Chỉ thị 06/CT-UBND

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Nội dung toàn văn Chỉ thị 06/CT-UBND chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp Nghệ An 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Nghệ An, ngày 19 tháng 02 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp đã đạt được những kết quả tích cực, giúp các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, có hiệu qu; tăng cường pháp chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phn hoàn thiện cơ chế quản lý; bo vệ lợi ích Nhà nước, quyn và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo phản ánh của một số doanh nghiệp thì gn đây có hiện tượng thanh tra, kiểm tra, xác minh trùng lặp, chng chéo; thậm chí lợi dụng chức vụ, lạm dụng nhiệm vụ để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Để thực hiện tốt Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và khắc phục, chấn chnh những hiện tượng nêu trên trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, Chtịch UBND tỉnh yêu cu Giám đc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:

a) Tập trung chỉ đạo, quán triệt sâu sắc cho các cơ quan, đơn vị, lực lượng có chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành, địa phương mình về mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi, phương thức, nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm trađạo đức công vụ. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định ca pháp luật, tránh trùng lặp, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;

b) Không tiến hành thanh tra, kiểm tra quá một lần về cùng một nội dung tại một doanh nghiệp trong một năm (trừ trường hợp thanh tra lại). Khi kết thúc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có Báo cáo kết quả, kết luận thanh tra, kiểm tra bng văn bản về nội dung đã được thanh tra, kiểm tra;

Đối với các doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra về nhiều lĩnh vực, nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì phải phối hợp để tham mưu UBND tnh thành lập Đoàn liên ngành nhằm gim bớt số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; tránh việc nhiều đoàn cùng vào thanh tra, kiểm tra tại một doanh nghiệp trong cùng một năm.

c) Việc thanh tra, kim tra đột xuất tại doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; yêu cầu qun lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất tại doanh nghiệp phải ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra và phi báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp biết và chỉ đạo.

2. Thanh tra tnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các S, ngành, UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm; tng hợp, x lý trùng lp trong kế hoạch thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra trong tỉnh; đng thời chủ trì tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn liên ngành trong trường hợp thanh tra, kiểm tra về nhiều lĩnh vực, nội dung tại một doanh nghiệp.

Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm gửi dự tho kế hoạch thanh tra hàng năm về Thanh tra tỉnh đúng thời gian quy định để rà soát, xử lý trùng lặp trước khi phê duyệt; khi điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra thì phải gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi;

3. Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; chthực hiện kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp trong trường hợp thực sự cần thiết và phải có quyết định hoặc kế hoạch xác minh, điều tra của Thủ trưởng cơ quan Công an, Cảnh sát có thẩm quyền; đng thời chịu trách nhiệm về những vi phạm trong công tác kiểm tra của lực lượng do mình trực tiếp phụ trách;

4. Các Sở, ngành có chức năng thanh tra chuyên ngành chỉ đạo Thanh tra sở, ngành, các Chi cục và đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Hàng năm phải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; không đxảy ra tình trạng có nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra của một Sở, ngành tại một doanh nghiệp trong một năm;

5. Các ngành cấp tỉnh được tổ chức theo ngành dọc (Ngân hàng, Kho bạc, Cục Thuế, Cục Hải quan,...) có trách nhiệm phi hợp với Thanh tra tỉnh và các S, ngành liên quan của tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm; gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về Thanh tra tỉnh để phối hợp, xử lý trùng lặp.

6. Các Hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện phbiến, tuyên truyền cho các doanh nghiệp nắm rõ các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật.

7. Các doanh nghiệp có trách nhiệm sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật; tự giác thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước; nghiêm chnh chấp hành các quyết định thanh tra, kết luận thanh tra ca cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

8. Đnghị cơ quan Kim toán Nhà nước, cơ quan Kiểm tra của Đảng: phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra của tnh đthực hiện tốt các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phi hợp trong việc xây dựng và thông báo kịp thời cho địa phương về kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để xử lý, tránh chồng chéo, trùng lặp khi thanh tra, kiểm tra.

Yêu cầu các S, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Kiểm toán Nhà nước KV II;
- Chủ tịch, các PC
T UBND tỉnh:
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng
Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn th
cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Nghệ An, Đài PTT
H tỉnh;
- Các Hội doanh nghiệp cấp tỉnh;
- Trung tâm Công b
áo tỉnh;
- Các Tổ CV;
- Lưu VT, TM.UB

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu06/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/02/2016
Ngày hiệu lực19/02/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 06/CT-UBND chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp Nghệ An 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 06/CT-UBND chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp Nghệ An 2016
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu06/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýNguyễn Xuân Đường
                Ngày ban hành19/02/2016
                Ngày hiệu lực19/02/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 06/CT-UBND chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp Nghệ An 2016

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 06/CT-UBND chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp Nghệ An 2016

                          • 19/02/2016

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 19/02/2016

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực