Chỉ thị 10/CT-UB

Chỉ thị 10/CT-UB năm 1977 về việc trích nộp kinh phí công đoàn và cung cấp phương tiện hoạt động cho công đoàn cơ sở trong các xí nghiệp tư bản tư doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh đã được thay thế bởi Quyết định 6728/QĐ-UB-NC bãi bỏ văn bản pháp luật tài chính ngân hàng giá thuế hết hiệu lực do UBND thành phố ban hành từ 02/7/1976 đến 31/12/1996 và được áp dụng kể từ ngày 14/12/1998.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 10/CT-UB

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 5 tháng 3 năm 1977

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN VÀ CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC XÍ NGHIỆP TƯ BẢN TƯ DOANH

Căn cứ theo các điều 12, 21 của Luật công đoàn và các điều 17, 19, 20 Nghị định số 188-TTg của Thủ tướng Chánh phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Công đoàn ;

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn việc trích nộp kinh phí công đoàn về thực hiện việc cung cấp phương tiện hoạt động cho công đoàn cơ sở trong các xí nghiệp tư bản tư doanh của Thành phố như sau :

I.- THỰC HIỆN VIỆC TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN :

- Các xí nghiệp tư bản tư doanh, các cơ sở sản xuất thủ công tập trung, thuê người làm công ăn lương và nơi đó có đoàn viên và tổ chức công đoàn thì chủ xí nghiệp hàng tháng nộp cho quỹ công đoàn một số tiền gọi là kinh phí công đoàn bằng hai phần trăm (2%) tổng số tiền lương đã cấp phát trong tháng cho toàn thể công nhân, viên chức, không phân biệt ở trong hay ngoài tổ chức công đoàn, làm việc dài hạn hay ngắn hạn, trừ lương những người thuê mướn tạm dưới 1 tháng.

- Khi tính tổng số tiền lương để làm cơ sở trích nộp kinh phí công đoàn thì không phân biệt chế độ và hình thức trả lương, mà bao gồm các khoản lương chính, các phụ cấp và tiền thưởng có tính chất tiền lương như :

+ Lương chính : lương ngày, lương tháng, lương trả theo sản phẩm, lương khoán, v.v...

+ Các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương : phụ cấp khu vực, làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp kỹ thuật, tiền thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm, v.v...

- Những người trong gia đình của chủ xí nghiệp, những cổ viên của xí nghiệp nếu đã tham gia lao động và thực sự làm công ăn lương thì số tiền lương của họ được tính vào tổng số tiền lương để trích nộp kinh phí công đoàn.

- Tiền sinh hoạt phí của những người học việc không tính để trích nộp kinh phí công đoàn, nhưng những người học việc đã đủ tiêu chuẩn thành nghề theo luật lệ của Nhà nước, hoặc theo thủ tục học việc của từng nghề (đúng tuổi trưởng thành, đủ năm học đã thạo nghề) thì phải chuyển họ thành công nhân chính thức. tiền lương của họ cũng phải tính vào tổng số tiền lương để làm cơ sở trích nộp kinh phí công đoàn.

- Hàng tháng chủ xí nghiệp phải lập bảng kê trích nộp kinh phí công đoàn và nộp tiền vào tài khoản số : 01 – 540 của Liên hiệp Công đoàn Thành phố Hồ chí Minh mở tại Ngân hàng Thành phố. Ban chấp hành công doàn cơ sở có nhiệm vụ kiểm tra các sổ sách, giấy tờ có liên hệ đến số lượng và tỉền lương của công nhân viên chức xí nghiệp để đảm bảo số tiền nộp kinh phí công đoàn được đầy đủ và kịp thời. Sau khi kiểm tra, Ban chấp hành công đoàn cơ sở ký xác nhận và đóng dấu vào bảng kê nói trên và gởi về Liên hiệp Công đoàn Thành phố (có mẫu đính kèm chỉ thị này).

- Tổng số tiền được trích (2% tổng số tiền lương) chủ xí nghiệp được tính vào chi phí sản xuất (giá thành) sản phẩm.

- Kể từ ngày 1 đến ngày 5 hàng tháng, chủ xí nghiệp căn cứ vào tiền luơng thực trả cho công nhân viên chức tháng trước để trích nộp kinh phí công đoàn. Quá thời hạn nói trên mà chủ xí nghiệp chưa trích nộp kinh phí thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc Liên hiệp Công đoàn Thành phố báo cho Ngân hàng Nhà nước để làm thủ tục chuyển khoản số tiền phải nộp từ tài khoản của chủ xí nghiệp sang tài khoản của Liên hiệp Công đoàn Thành phố.

- Trường hợp chủ xí nghiệp đó không có tài khoản tiền gởi tại Ngân hàng thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo cho Ủy ban nhân dân và Phòng Lao động quận biết để giải quỹêt.

II.- CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ :

- Dựa vào điều lệ tổ chức công đoàn, có quy định tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động cụ thể cho từng công đoàn lớn hoặc nhỏ. Chủ xí nghiệp tư bản tư doanh có trách nhiệm cung cấp phương tiện hoạt động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở gồm : trụ sở làm việc (hoặc phòng làm việc), nơi nội họp, bàn ghế làm việc, máy chữ, máy điện thoại, phương tiện giao thông... Chủ xí nghiệp căn cứ theo bản dự trù của Ban chấp hành công đoàn cơ sở để cung cấp phương tiện hoạt động cho công đoàn. Dự trù mỗi năm làm một lần.

- Những phương tiện hoạt động của công đoàn do chủ xí nghiệp cung cấp vẫn đăng ký vào tài sản của xí nghiệp đó. Ban chấp hành công đoàn quản lý và sử dụng, khi không dùng đến sẽ trả lại cho xí nghiệp. Chi phí về tu sửa phương tiện hoạt động của công đoàn nói chung do chủ xí nghiệp đảm nhận.

- Đối với những công đoàn ghép nhiều xí nghiệp tư bản tư doanh thì mỗi chủ xí nghiệp chịu một phần trách nhiệm cung cấp phương tiện hoạt động cho công đoàn bằng cách phân phối theo tổng số công nhân viên chức của từng xí nghiệp.

- Việc trích nộp kinh phí công đoàn cho Liên hiệp Công đoàn Thành phố và cung cấp phương tiện hoạt động cho công đoàn cơ sở ở các xí nghiệp tư bản tư doanh trong Thành phố bắt đầu thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1977.

Ủy ban nhân dan các quận và các ngành có liên quan phổ biến chỉ thị này cho các chủ xí nghiệp tư bản tư doanh biết để chấp hành nghiêm chỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cần báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân và Liên hiệp Công đoàn Thành phố để nghiên cứu giải quyết.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Nhơn

 

Bản phụ đính theo chỉ thị số 10/CT-UB gày 15-3-1977

VỀ VIỆC THU KINH PHÍ 2% (KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN TRONG KHU VỰC XÍ NGHIỆP TƯ DOANH)

Thành phần tổng quỹ tiền lương :

1. Tiền lương tháng, lương ngày, lương trả theo sản phẩm của những người làm công trong xí nghiệp.

2. Tiền lương trả cho những người làm công ngừng việc do thiết bị, máy móc ngừng chạy, xí nghiệp thiếu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hoặc do điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng như mưa, bão, lũ, …

3. Tiền lương trả cho những người làm công trong thời gian đi làm công tác nghĩa vụ xã hội hay trong phạm vi thể lệ vả chính sách quy định.

4. Phụ cấp làm thêm giờ phụ trội (thêm giờ, thêm ca, ngày nghỉ, ngày lễ)…

5. Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất.

6. Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng hoặc phụ trách sản xuất ở các xí nghiệp, công trường.., phụ cấp kỹ thuật cho công nhân lái xe tải, xe khách, máy kéo..

7. Phụ cấp thâm niên ngành nghề.

8. Phụ cấp cho những người làm công tác kỹ thuật, khoa học có tài năng.

9. Phụ cấp khu vực, phụ cấp những vùng đặc biệt.

10. Phụ cấp độc hại cho những công nhân làm nghề độc hại, y bác sỉ làm ở các khoa lây.

11. Phụ cấp cho công nhân thôi việc.

Các khoản tiền sau đây không kể vào số tiền lương.

+ Lương của chủ hay người thay mặt chủ,

+ Lương hay tiền công của những người học việc,

+ Lương hay tiền công của những người tham gia những tập đoàn sản xuất, những đội bốc vác làm việc không thường xuyên cho các cơ quan, xí nghiệp và khách tư nhân.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu10/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/03/1977
Ngày hiệu lực15/03/1977
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/12/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu10/CT-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Đình Nhơn
                Ngày ban hành15/03/1977
                Ngày hiệu lực15/03/1977
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/12/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 10/CT-UB trích nộp kinh phí công đoàn cung cấp phương tiện hoạt động công đoàn cơ sở xí nghiệp tư bản tư doanh