Công văn 137/BCT-XNK

Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs do Bộ Công thương ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs


BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 137/BCT-XNK
V/v thực hiện quy định trong FTAs

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2013

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát và quản lý)

Trả lời công văn số 6801/TCHQ-GSQL ngày 03 tháng 11 năm 2012 của Tổng cục Hải quan về việc thực thi quy định trong các Hiệp định thương mại tự do (FTAs), Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

1. Sự khác biệt nhỏ quy định tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT

Bộ Công Thương thống nhất với đề xuất của Tổng cục Hải quan về việc linh hoạt chấp nhận 05 trường hợp còn lại trong số 11 trường hợp được coi là sự khác biệt nhỏ được thảo luận tại phiên họp Nhóm tiểu ban xuất xứ ATIGA lần thứ 9 (tháng 8/2012) của các nước ASEAN và sẽ tiếp tục phối hợp với Tổng cục Hải quan đưa vào nội dung đàm phán của các nước ASEAN.

2. Khai báo trên ô số 7 thay vì ô số 2 của C/O

Theo quy định tại các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước phải được ghi trong ô số 2 của C/O.

Đối với những C/O mà trên ô số 2 ghi tên ngân hàng và thông tin về người nhập khẩu/người nhận hàng được ghi trên ô số 7 do ô số 2 không đủ chỗ trống để khai báo, Bộ Công Thương thống nhất xem xét chấp nhận những C/O này nếu các thông tin trên C/O được khai báo đầy đủ và cơ quan Hải quan không có nghi ngờ gì về xuất xứ hàng hóa.

3. Xử lý đối với C/O bị cấp lỗi

Để không gây trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước tham gia FTAs, Bộ Công Thương đồng ý với đề xuất của Tổng cục Hải quan chấp nhận cả 03 hình thức thông báo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước xuất khẩu như đã nêu tại công văn số 6801/TCHQ-GSQL dẫn trên. Riêng đối với C/O cấp thay thế, cơ quan cấp C/O phải gửi kèm thư xác nhận thông báo việc cấp thay thế hoặc thể hiện nội dung này trên C/O (bản gốc hoặc bản điện tử đối với C/O mẫu AK cấp điện tử).

4. C/O điện tử có mặt sau để trắng

Tại phiên họp thứ sáu của Tiểu ban quy tắc xuất xứ về thực hiện Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân, Úc và Niu di lân tiếp tục đề nghị các nước ASEAN chấp nhận C/O AANZ được cấp điện tử. Các nước ASEAN chưa có ý kiến chính thức về vấn đề này. Tại phiên họp này, Việt Nam và Thái Lan đã bày tỏ lo ngại về tính xác thực của C/O điện tử (C/O được người nhập khẩu tự in và xuất trình với cơ quan hải quan của nước nhập khẩu) và đề nghị cần có cơ chế để kiểm tra thông tin về C/O.

Hiện nay, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến các cơ quan liên quan về quy trình cấp C/O điện tử của Úc-Niu di lân (công văn 12506/BCT-XNK ngày 25 tháng 12 năm 2012). Để tránh gây ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Úc-Niu di lân và trong thời gian đợi quyết định cuối cùng của các cuộc họp đàm phán giữa ASEAN và Úc-Niu di lân, Bộ Công Thương đề nghị Tổng cục Hải quan căn cứ vào cơ chế quản lý rủi ro để xem xét có hay không chấp nhận C/O điện tử và C/O điện tử mặt sau để trắng. Trong trường hợp chấp thuận nhưng có nghi ngờ về tính xác thực của C/O, cần thực hiện việc xác minh C/O với cơ quan cấp C/O của Úc-Niu di lân.

5. Chữ ký và con dấu điện tử

Bộ Công Thương thống nhất với các đề xuất của Tổng cục Hải quan liên quan đến chữ ký, con dấu điện tử hoặc C/O điện tử, theo đó cơ quan cấp C/O của nước xuất khẩu cần phải có cơ chế cung cấp thông tin liên quan đến các nội dung khai báo trên C/O để cơ quan Hải quan nước nhập khẩu có thể kiểm tra đảm bảo tính xác thực của C/O. Bộ Công Thương sẽ phối hợp với Tổng cục Hải quan để đưa nguyên tắc trên vào nội dung đàm phán của tất cả các Hiệp định FTAs liên quan đến chữ ký điện tử, con dấu điện tử hoặc C/O điện tử.

6. Các vấn đề khác

Bộ Công Thương sẽ nghiên cứu và phối hợp với Tổng cục Hải quan để đưa các vấn đề nêu tại mục 6 của công văn số 6801/TCHQ-GSQL dẫn trên vào nội dung đàm phán của các FTAs.

7. Các công văn Tổng cục Hải quan chưa nhận được phản hồi của Bộ Công Thương

Ngày 28 tháng 12 năm 2012, Bộ Công Thương đã có công văn số 12692/BCT-XNK trả lời công văn số 5895/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Tổng cục Hải quan. Đối với các công văn còn lại, Bộ Công Thương sẽ phúc đáp Tổng cục Hải quan trong thời gian sớm nhất.

Trên đây là ý kiến của Bộ Công Thương xin gửi Tổng cục Hải quan tham khảo.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Trần Tuấn Anh (để b/c);
- Lưu: VT, XNK.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ XUẤT NHẬP KHẨU
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đỗ Thị Thu Hương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 137/BCT-XNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu137/BCT-XNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/01/2013
Ngày hiệu lực07/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu137/BCT-XNK
                Cơ quan ban hànhBộ Công thương
                Người kýĐỗ Thị Thu Hương
                Ngày ban hành07/01/2013
                Ngày hiệu lực07/01/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 137/BCT-XNK thực hiện quy định trong FTAs

                          • 07/01/2013

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 07/01/2013

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực