Công văn 1380/TCT-CS

Công văn 1380/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1380/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1380/TCT-CS
V/v thuế GTGT đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất hàng hóa.

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn 1139 CT/Ktra1-THNVDT của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh hỏi về thuế GTGT đối với kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa, kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa, về việc này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về chính sách thuế GTGT đối với hàng tạm nhập tái xuất, Tổng cục đã có công văn 4869/TCT-CS ngày 25/11/2009 trả lời Cục thuế.

Tại công văn 1139 CT/Ktra1-THNVDT của Cục Thuế Quảng Ninh có phản ánh:

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có gần 100 đơn vị được phép kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua biên giới Việt Trung. Việc kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này còn chưa thống nhất.

Một số doanh nghiệp xác định hoạt động tạm nhập tái xuất là dịch vụ chuyển tải hàng hóa cho thương nhân nước ngoài chịu thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT là 10%. Giá trị hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là khoản tiền chênh lệch giữa giá mua hàng và giá bán hàng. Các đơn vị này khai thuế GTGT đầu ra 10%, đồng thời khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với chi phí phát sinh tại Việt Nam.

Một số doanh nghiệp xác định hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đơn vị này xác định toàn bộ giá trị hàng hóa bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Để có cơ sở trả lời Cục thuế, Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế rà soát trong số 100 Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để xác định:

- Số lượng doanh nghiệp xác định hoạt động tạm nhập tái xuất là dịch vụ chuyển tải hàng hóa cho thương thân nước ngoài chịu thuế GTGT theo thuế suất thuế GTVT là 10%;

- Số lượng doanh nghiệp xác định hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Số lượng doanh nghiệp Cục thuế đã thanh tra, kiểm tra và đã có quyết định xử lý về thuế GTGT.

- Trước khi Nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì các doanh nghiệp kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đã thực hiện khai thuế GTGT như thế nào? Cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thế nào?

- Nếu áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% đối với giá trị dịch vụ chuyển tải hàng tạm nhập tái xuất thì số thuế GTGT phải truy thu của các doanh nghiệp đã khai hoạt động kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ năm 2006 đến nay là bao nhiêu?

- Cục thuế gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh của trường hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa chuyển khẩu (gồm: hợp đồng thương mại, Tờ khai hải quan, hóa đơn GTGT, hóa đơn thương mại và các tài liệu khác (nếu có)).

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế tỉnh Quảng Ninh biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Vụ CS (03).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1380/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1380/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/04/2011
Ngày hiệu lực22/04/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1380/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1380/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1380/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Hữu Tân
                Ngày ban hành22/04/2011
                Ngày hiệu lực22/04/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1380/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1380/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất

                      • 22/04/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/04/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực