Nội dung toàn văn Công văn 14744/BTC-ĐT 2021 thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách lũy kế 11 tháng
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14744/BTC-ĐT | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 và số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng năm 2021 như sau:
I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 624.856,14 tỷ đồng (đã bao gồm 16.000 tỷ kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao). Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang là 80.282,017 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 73.611,926 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 6.670,090 tỷ đồng.
1.2. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2021 là 544.574,13 tỷ đồng([1]), trong đó:
1.2.1. Tổng kế hoạch vốn đã được giao là 528.574,13 tỷ đồng, trong đó:
a) Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính phủ đã giao là 461.300 tỷ đồng([2]), trong đó:
- Vốn trong nước là 409.750 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 89.207,23 tỷ đồng; các địa phương là 320.542,77 tỷ đồng).
- Vốn nước ngoài là 51.550 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 16.798,91 tỷ đồng; các địa phương là 34.751,09 tỷ đồng).
b) Kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2021 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 67.274,125 tỷ đồng.
1.2.2. Kế hoạch vốn chưa được Thủ tướng Chính phủ giao (vốn Chương trình MTQG) là 16.000 tỷ đồng (vốn trong nước) do hiện nay các Chương trình mới đang trong giai đoạn lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2021 của 50/50 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm).
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2021, có 13/50 bộ, cơ quan trung ương và 23/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Sau khi nhận được báo cáo phân bổ vốn của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đã rà soát và có ý kiến đối với các trường hợp phân bổ vốn không đúng quy định và đề nghị các Bộ, địa phương rà soát, phân bổ vốn đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công và Quyết định số 2185/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 505.179,006 tỷ đồng, đạt 109,51% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (461.300 tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 67.274,125 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 67.274.125 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 437.904,881 tỷ đồng, đạt 94,93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 196.330,828 tỷ đồng, đạt 95,31% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao (206.000 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 152.321,545 tỷ đồng, đạt 98,62% kế hoạch;
+ Vốn nước ngoài là 44.009,283 tỷ đồng, đạt 85,37% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 308.848,178 tỷ đồng, đạt 120,97% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:
a. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 23.395,119 tỷ đồng, chiếm 5,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước là 15.854,402 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 7.540,717 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ là 6.430,623 tỷ đồng, chiếm 6,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 1.227,653 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 5.202,970 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là 16.964,496 tỷ đồng, chiếm 4,77% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó: vốn trong nước là 14.626,749 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 2.337,747 tỷ đồng). Trong đó:
+ Nguồn vốn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu là 9.669,172 tỷ đồng, chiếm 3,24% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 2.128.455 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 7.540.717 tỷ đồng);
+ Vốn cân đối NSĐP là 13.725,947 tỷ đồng, chiếm 5,38% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
b. Nhận xét và nguyên nhân của việc chưa phân bổ kế hoạch:
- Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương:
13/50 Bộ và 20/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao (trên 50%) như: Ủy ban dân tộc (100%) Bộ Thông tin và Truyền Thông (97,1%), Bộ Công thương (65,4%), Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (56,44%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân là do:
+ Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa phân bổ chi tiết kế hoạch vốn dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới năm 2021 do các dự án này chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (chưa đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Chưa phân bổ cho các dự án, nhiệm vụ quy hoạch chưa đủ thủ tục; các dự án ODA chưa ký hiệp định hoặc đang điều chỉnh hiệp định; các dự án có thời gian bố trí vốn quá thời gian so với quy định (nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm).
+ Một số Bộ, ngành kiến nghị điều chỉnh giảm kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021 do không có nhu cầu sử dụng, không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao (Bộ Quốc phòng; Bộ Công thương; Bộ Lao động, Thương binh và xã hội; Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam; Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh).
+ Một số Bộ, ngành, địa phương được điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2021 theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ đang thực hiện các thủ tục phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn.
- Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:
Có 51/63 địa phương giao kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 08/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương, trong đó, một số địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Khánh Hòa (33,38%), thành phố Hồ Chí Minh (24,44%), thành phố Cần Thơ (20,62%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
1. Về giải ngân tổng kế hoạch vốn năm 2021 (không bao gồm 16.000 tỷ đồng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao):
- Tổng kế hoạch là: 608.856,14 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2021 là 80.282,017 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2021 là 528.574,13 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 340.308,98 tỷ đồng, đạt 55,89% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 414.849,97 tỷ đồng, đạt 68,14% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT | Nội dung | Tổng kế hoạch vốn (tại thời điểm báo cáo) | Lũy kế thanh toán vốn đến hết 30/11/2021 | Ước thanh toán đến hết 31/12/2021 | ||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6 | 7=6/3 |
| TỔNG SỐ (1+2) | 608.856,14 | 340.308,98 | 55,89% | 414.849,97 | 68,14% |
1 | Vốn trong nước | 550.636,05 | 324.460,03 | 58,92% | 396.205,54 | 71,95% |
2 | Vốn nước ngoài | 58.220,09 | 15.848,95 | 27,22% | 18.644,43 | 32,02% |
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2021:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 45.642,03 tỷ đồng, đạt 56,85% kế hoạch (80.282,017 tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 41.356,13 tỷ đồng, đạt 56,18% kế hoạch (73.611,926 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 4.285,90 tỷ đồng, đạt 64,26% kế hoạch (6.670,090 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 58.271,12 tỷ đồng, đạt 72,58% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 53.424,64 tỷ đồng, đạt 72,58% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là 4.846,48 tỷ đồng, đạt 20,00% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2021:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 294.666,95 tỷ đồng, đạt 55,75% kế hoạch([3]) (528.574,13 tỷ đồng) và đạt 63,88% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300,00 tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2020 đạt 61,49% kế hoạch và đạt 69,92% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 283.103,90 tỷ đồng (đạt 59,35% kế hoạch giao là 477.024,13 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 11.563,05 tỷ đồng (đạt 22,43% kế hoạch giao là 51.550,00 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021:
Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 356.578,84 tỷ đồng, đạt 67,46% kế hoạch (đạt 77,30% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2020 đạt 72,70% kế hoạch và đạt 82,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 342.780,90 tỷ đồng (đạt 71,86% kế hoạch và đạt 83,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
+ Vốn nước ngoài là 13.797,95 tỷ đồng (đạt 26,77% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT | Nội dung | Ước thanh toán đến 31/12/2021 | Tỷ lệ(%) thực hiện | Tỷ lệ (%) thực hiện (so với KH TTCP giao) | Cùng kỳ năm 2020 | ||
Số tiền | Tỷ lệ (%) thực hiện | Tỷ lệ (%) thực hiện so với KH TTg giao | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
| TỔNG SỐ | 356.578,84 | 67,46% | 77,30% | 389.982,799 | 72,70% | 82,66% |
| VỐN TRONG NƯỚC | 342.780,90 | 71,86% | 83,66% | 366.398,87 | 75,51% | 87,12% |
| VỐN NƯỚC NGOÀI | 13.797,95 | 26,77% | 26,77% | 23.583,93 | 46,06% | 46,06% |
A | VỐN NSĐP | 234.744,38 | 72,77% | 91,95% | 245.252,70 | 77,79% | 97,87% |
B | VỐN NSTW | 121.834,46 | 59,14% | 59,14% | 144.730,09 | 65,44% | 65,44% |
- | Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 121.834,46 | 59,14% | 59,14% | 125.839,27 | 63,74% | 63,74% |
+ | Vốn trong nước | 108.036,51 | 69,95% | 69,95% | 102.255,35 | 69,93% | 69,93% |
+ | Vốn nước ngoài | 13.797,95 | 26,77% | 26,77% | 23.583,93 | 46,06% | 46,06% |
- | Vốn Chương trình MTQG | - |
|
| 21.633,54 | 79,14% | 79,14% |
| Vốn trong nước | - |
|
| 18.890,82 | 79,52% | 79,52% |
| Vốn nước ngoài | - |
|
| 2.742,72 | 76,61% | 76,61% |
I | BỘ, CƠ QUAN TW (1+2) (i+ii) | 68.264,73 | 64,40% | 64,40% | 76.299,84 | 69,35% | 69,35% |
1 | VỐN TRONG NƯỚC | 62.706,31 | 70,29% | 70,29% | 68.580,55 | 73,86% | 73,86% |
2 | VỐN NƯỚC NGOÀI | 5.558,42 | 33,09% | 33,09% | 7.719,29 | 44,96% | 44,96% |
i | Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 68.264,73 | 64,40% | 64,40% | 76.299,22 | 69,35% | 69,35% |
| Vốn trong nước | 62.706,31 | 70,29% | 70,29% | 68.579,93 | 73,86% | 73,86% |
| Vốn nước ngoài | 5.558,42 | 33,09% | 33,09% | 7.719,289 | 44,96% | 44,96% |
ii | Vốn Chương trình MTQG | - |
|
| 0,620 | 8,99% | 8,99% |
| Vốn trong nước | - |
|
| 0,620 | 8,99% | 8,99% |
| Vốn nước ngoài | - |
|
| - |
|
|
II | ĐỊA PHƯƠNG (1+2)(i+ii) | 288.314,11 | 68,23% | 81,15% | 313.682,96 | 73,56% | 86,71% |
1 | VỐN TRONG NƯỚC | 280.074,58 | 72,22% | 87,38% | 297.818,32 | 75,90% | 90,88% |
2 | VỐN NƯỚC NGOÀI | 8.239,53 | 23,71% | 23,71% | 15.864,64 | 46,62% | 46,62% |
i | Vốn NSĐP | 234.744,38 | 72,77% | 91,95% | 245.252,70 | 77,79% | 97,87% |
ii | Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP | 53.569,73 | 53,57% | 53,57% | 68.430,25 | 61,57% | 61,57% |
| Vốn trong nước | 45.330,20 | 69,48% | 69,48% | 52.565,62 | 68,16% | 68,16% |
| Vốn nước ngoài | 8.239,53 | 23,71% | 23,71% | 15.864,64 | 46,62% | 46,62% |
ii.1 | Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 53.569,73 | 53,57% | 53,57% | 46.797,34 | 55,83% | 55,83% |
| Vốn trong nước | 45.330,20 | 69,48% | 69,48% | 33.675,42 | 63,10% | 63,10% |
| Vốn nước ngoài | 8.239,53 | 23,71% | 23,71% | 13.121,92 | 43,10% | 43,10% |
ii.2 | Vốn Chương trình MTQG | - |
|
| 21.632,92 | 79,16% | 79,16% |
| Vốn trong nước | - |
|
| 18.890,20 | 79,54% | 79,54% |
| Vốn nước ngoài | - |
|
| 2.742,72 | 76,61% | 76,61% |
3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch 2021:
Tỷ lệ ước giải ngân 12 tháng đầu năm 2021 đạt 77,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 (82,66%); trong đó vốn trong nước đạt 83,66% (cùng kỳ năm 2020 là 87,12%), vốn nước ngoài đạt 26,77% (cùng kỳ năm 2020 đạt 46,06%).
- Có 07 Bộ và 20 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 80%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Hội Nhà báo Việt Nam (100%), Ngân hàng Phát triển (100%), Bà Rịa - Vũng Tàu (95,7%), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (92,04%), tỉnh Hải Dương (91,6%), tỉnh Long An (91,4%) (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm).
- Có 30/50 Bộ và 16/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 65%, trong đó có 20 Bộ và 06 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 50% (trong đó, 03 Bộ([4]) có tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn dưới 10%) (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm).
4. Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm:
4.1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:
Lũy kế vốn đã bố trí cho dự án từ năm 2018 đến năm 2020 là 22.855,035 tỷ đồng: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, đến thời điểm báo cáo Dự án đã giải ngân là 13.251,535 tỷ đồng, đạt 58% kế hoạch đã giao, trong đó kế hoạch năm 2021 giải ngân là 908,314 tỷ đồng, đạt 19,5%.
4.2. Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020:
4.2.1. Về giải ngân: Số vốn giải ngân đến hết ngày thời điểm báo cáo là 12.036,279 tỷ đồng, đạt 82,6% kế hoạch năm 2021 được giao (14.568,039 tỷ đồng([5])).
4.2.2. Về tình hình thực hiện:
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến ngày 09/12/2021, tình hình thực hiện Dự án như sau:
a) Về bàn giao mặt bằng, tái định cư và di dời công trình hạ tầng kỹ thuật: Đã bàn giao mặt bằng với chiều dài tuyến 652,395km/652,86km (đạt 99,9%); hoàn thành 79/83 khu (đạt 94%); đang triển khai thi công 04 khu, dự kiến hoàn thành 03 khu trong tháng 12/2021; riêng 01 khu TĐC thuộc dự án Phan Thiết - Dầu Giây qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dự kiến hoàn thành công tác xây dựng vào cuối năm 2021 (hiện nay địa phương đã bố trí tạm cư).
b) Về tình hình triển khai thi công
Hiện đã khởi công xây dựng 11/11 dự án thành phần. Tình hình triển khai cụ thể như sau:
(1) Đối với 10 dự án đã khởi công xây dựng:
- Đối với 03 dự án đầu tư công ban đầu theo Nghị quyết số 52/2017/QH14: dự án thành phần đoạn Cao Bồ - Mai Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 95,6% giá trị các hợp đồng, trong đó gói thầu xây lắp chính đã hoàn thành 98,11% giá trị hợp đồng, dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án đúng tiến độ yêu cầu (trong tháng 12/2021, trừ hệ thống ITS sẽ triển khai thực hiện trong năm 2022); dự án cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 43,7% giá trị các hợp đồng, tiến độ đáp ứng kế hoạch đề ra; riêng đoạn Cam Lộ - La Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 70,2% giá trị các hợp đồng xây lắp, khả năng không hoàn thành đúng kế hoạch vào năm 2021 do một số nguyên nhân như bão lũ khu vực miền Trung năm 2020, dịch COVID-19, khó khăn trong nguồn vật liệu đất đắp nền và chậm trễ trong công tác GPMB đối với những đoạn phải xử lý nền đất yếu trong giai đoạn đầu thực hiện dự án.
- Đối với 03 dự án được chuyển đổi theo Nghị quyết số 117/2020/QH14: đoạn Mai Sơn - QL45 khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 41,16% giá trị các hợp đồng. Tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra; đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 17,83% giá trị các hợp đồng và đoạn Phan Thiết - Dầu Giây khối lượng hoàn thành đạt 24,23% tổng giá trị hợp đồng, tiến độ thực hiện 02 dự án này đến nay có chậm so với kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu do khó khăn về nguồn cung vật liệu đất đắp trong giai đoạn đầu triển khai dự án, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thời tiết các tháng gần đây mưa nhiều. Riêng đối với đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết thì nguyên nhân chủ quan từ nhà thầu thi công chưa chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai thi công.
- Đối với 02 dự án mới được chuyển đổi theo Nghị quyết số 1213/NQ-UBTVQH14: đoạn QL45 - Nghi Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 7,09% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra; đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 7,0% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra.
- Đối với 03 dự án đầu tư theo hình thức PPP:
+ Đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt: Hiện nhà đầu tư đang thực hiện công tác chuẩn bị thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín dụng; khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 0,5% giá trị chi phí xây lắp, hiện Dự án đang chậm tiến độ so với tiến độ quy định trong Hợp đồng dự án. Nhà đầu tư đã góp 630 tỷ đồng/571 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
+ Đoạn Nha Trang - Cam Lâm: Hiện nhà đầu tư đang thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín dụng. Đến nay khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 15% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp 514 tỷ đồng/511 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
+ Đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo: Hiện nhà đầu tư đã có thông báo khởi công và triển khai một số công việc trên hiện trường; doanh nghiệp dự án đã ký hợp đồng tính dụng với Ngân hàng TP Bank (1.700 tỷ đồng) và 02 hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tổng vốn huy động là 1.056 tỷ đồng. Giá trị sản lượng đạt khoảng 1,0% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp 731 tỷ đồng /1.030 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
Sau khi được Chính phủ ban hành Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 điều chỉnh nội dung Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021, trong đó, cho phép địa phương được điều chỉnh nâng công suất khai thác theo nhu cầu các dự án trong phạm vi trữ lượng đã được cấp phép. Hiện nay, các Bộ, ngành, địa phương đã tiếp tục triển khai thực hiện và không còn vướng mắc.
5. Một số nguyên nhân làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:
Các nguyên nhân chậm giải ngân vốn đầu tư công đã được Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại các báo cáo hàng tháng, đồng thời, qua kết quả kiểm tra tại 6 đoàn công tác của Chính phủ, Bộ Tài chính nhận thấy vẫn còn một số tồn tại, gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công như:
- Công tác giao kế hoạch còn chậm. Các dự án khởi công mới đến tháng 7, Quốc hội mới thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tháng 9, Thủ tướng Chính phủ mới giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nên cuối tháng 9, đầu tháng 10 các bộ, cơ quan trung ương và địa phương mới phân bổ và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới. Mặt khác, hiện nay, một số đơn vị còn nhiều dự án khởi công mới vẫn đang phải chờ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được thông qua theo quy định tại Nghị quyết số 129/2020/QH14 của Quốc hội với tỷ lệ kế hoạch vốn năm 2021 bố trí cho các dự án này rất lớn như: Bộ Thông tin và Truyền thông (95% kế hoạch); Bộ Nội vụ (87%); Bộ Ngoại giao (86%); do đó, tỷ lệ giải ngân của các đơn vị này đạt rất thấp.
- Vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng do việc tuyên truyền đến người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn chưa đầy đủ; còn tình trạng thiếu minh bạch và công bằng trong lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, gây tâm lý không tin tưởng trong người dân, dẫn tới người dân cố tình không di dời hoặc khiếu kiện vượt cấp để mong được hưởng thêm quyền lợi trong đền bù giải phóng mặt bằng.
- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, việc khống chế khó khăn hơn nhiều so với năm 2020, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian dài để phòng, chống đại dịch, làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư công nói riêng. Công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh tại một số địa phương còn thiếu thống nhất, đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc lưu thông hàng hóa, nguyên vật liệu xây dựng, chậm tiến độ triển khai dự án. Hầu hết các công trình xây dựng phải tạm dừng thi công tại khu vực có mức nguy cơ rất cao. Các dự án ODA cũng chịu tác động nặng nề của dịch bệnh do hầu hết các hoạt động đều gắn với yếu tố nước ngoài từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công, nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát,...; bên cạnh đó việc giải ngân chậm do nhiều dự án phải thực hiện điều chỉnh hiệp định vay, gia hạn thời gian thực hiện dự án, thống nhất với nhà tài trợ về kế hoạch thực hiện, công tác đấu thầu,...
- Giá các vật liệu xây dựng trên thị trường tăng mạnh, nhất là sắt, thép xây dựng, xi măng, cát, sỏi,... tác động trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công dự án.
- Công tác tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện ở một số Bộ, ngành, địa phương còn thiếu quyết liệt, sâu sát, cụ thể, thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người đứng đầu chưa được phát huy;
- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp và chủ đầu tư chưa tốt trong quá trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Công tác chuẩn bị dự án còn sơ sài, chất lượng kém, năng lực chuyên môn của một số cán bộ quản lý dự án, tư vấn giám sát, nhà thầu,... còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nên dự án phải thực hiện điều chỉnh, làm chậm tiến độ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, công tác thẩm định, tư vấn còn chậm;
- Việc phân bổ vốn còn dàn trải, thiếu tập trung, lập kế hoạch vốn chưa sát với thực tế;
- Kỷ cương kỷ luật chưa nghiêm, công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, việc xử lý các vi phạm, chậm trễ trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công chưa kịp thời, nghiêm minh;
- Việc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật còn chậm...
III. Kiến nghị của Bộ Tài chính:
1. Đề nghị các Bộ, ngành trung ương và địa phương tiếp tục có giải pháp thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Đoàn kiểm tra của Chính phủ nhằm thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 đạt ở mức cao nhất theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ (phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 95%-100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm).
2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được điều chỉnh tăng kế hoạch vốn năm 2021 (theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), đề nghị khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án để triển khai ngay, đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH
PHỤ LỤC SỐ 01
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NSNN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung | Kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao | Kế hoạch bộ, ngành/địa phương triển khai | Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ | Ghi chú | ||||
Tổng số | Trong đó: ĐP triển khai tăng so với KH TTCP giao | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6=4/3 | 7=3-(4-5) | 8=7/3 | 9 | |
|
| TỔNG SỐ (A)+(B) (I)+(II) | 461.300.000 | 505.179.006 | 67.274.125 | 109,51% | 23.395.119 | 5,07% |
|
|
| VỐN TRONG NƯỚC | 409.750.000 | 461.169.723 | 67.274.125 | 112,55% | 15.854.402 | 3,87% |
|
|
| VỐN NƯỚC NGOÀI | 51.550.000 | 44.009.283 | - | 85,37% | 7.540.717 | 14,63% |
|
A |
| VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 255.300.000 | 308.848.178 | 67.274.125 | 120,97% | 13.725.947 | 5,38% |
|
B |
| VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG | 206.000.000 | 196.330.828 | - | 95,31% | 9.669.172 | 4,69% |
|
I |
| BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG | 106.006.140 | 99.575.517 | - | 93,93% | 6.430.623 | 6,07% |
|
|
| VỐN TRONG NƯỚC | 89.207.229 | 87.979.576 | - | 98,62% | 1.227.653 | 1,38% |
|
|
| VỐN NƯỚC NGOÀI | 16.798.911 | 11.595.941 | - | 69,03% | 5.202.970 | 30,97% |
|
1 |
| Văn phòng Chính phủ | 230.300 | 230.300 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
2 |
| Văn phòng Quốc hội | 162.300 | 162.300 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
3 |
| Văn phòng Trung ương Đảng | 271.351 | 271.351 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
4 |
| Học viện Chính trị - Hành chính QG HCM | 180.000 | 143.107 | - | 79,50% | 36.893 | 20,50% |
|
5 |
| Toà án nhân dân tối cao | 1.300.000 | 1.300.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
6 |
| Viện KSND tối cao | 745.980 | 745.980 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
7 |
| Bộ Công an | 7.696.583 | 7.696.583 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
8 |
| Bộ Quốc phòng | 17.387.265 | 15.525.623 | - | 89,29% | 1.861.642 | 10,71% |
|
9 |
| Bộ Ngoại giao | 418.800 | 418.800 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
10 |
| Bộ Nông nghiệp và PTNT | 9.846.000 | 9.846.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
11 |
| Bộ Giao thông vận tải | 42.995.964 | 42.995.964 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
12 |
| Bộ Công thương | 1.076.415 | 372.420 | - | 34,60% | 703.995 | 65,40% |
|
13 |
| Bộ Xây dựng | 671.240 | 671.240 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
14 |
| Bộ Y tế | 1.003.900 | 638.900 | - | 63,64% | 365.000 | 36,36% |
|
15 |
| Bộ Giáo dục và ĐT | 1.697.751 | 1.629.976 | - | 96,01% | 67.775 | 3,99% |
|
16 |
| Bộ Khoa học và Công nghệ | 475.055 | 413.255 | - | 86,99% | 61.800 | 13,01% |
|
17 |
| Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch | 830.785 | 830.785 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
18 |
| Bộ Lao động - TB XH | 837.200 | 807.700 | - | 96,48% | 29.500 | 3,52% |
|
19 |
| Bộ Tài chính | 214.700 | 214.700 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
20 |
| Bộ Tư pháp | 319.900 | 319.900 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
21 |
| Ngân hàng nhà nước | 203.400 | 203.400 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
22 |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 292.865 | 292.865 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
23 |
| Bộ Nội vụ | 555.200 | 555.200 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
24 |
| Bộ Tài nguyên và Môi trường | 1.028.700 | 1.028.700 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
25 |
| Bộ Thông tin và Truyền Thông | 521.400 | 15.144 | - | 2,90% | 506.256 | 97,10% |
|
26 |
| Ủy ban dân tộc | 15.300 | - | - | 0,00% | 15.300 | 100,00% |
|
27 |
| Thanh tra Chính phủ | 84.070 | 84.070 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
28 |
| Kiểm toán nhà nước | 1.035.300 | 1.035.300 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
29 |
| UB Trung ương Mặt trận TQVN | 24.000 | 24.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
30 |
| Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM | 167.000 | 167.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
31 |
| Thông tấn xã VN | 87.900 | 87.900 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
32 |
| Đài Truyền hình VN | 197.300 | 197.300 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
33 |
| Đài Tiếng nói Việt Nam | 350.000 | 350.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
34 |
| Viện Khoa học công nghệ Việt Nam | 3.826.100 | 1.666.500 | - | 43,56% | 2.159.600 | 56,44% |
|
35 |
| Viện Khoa học xã hội Việt Nam | 86.500 | 86.500 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
36 |
| Đại học Quốc gia Hà Nội | 572.138 | 452.600 | - | 79,11% | 119.538 | 20,89% |
|
37 |
| Đại học Quốc gia TP HCM | 936.500 | 462.272 | - | 49,36% | 474.228 | 50,64% |
|
38 |
| Tổng liên đoàn LĐVN | 82.500 | 82.500 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
39 |
| Liên minh HTX VN | 600.000 | 600.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
40 |
| Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh | 300.000 | 300.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
41 |
| Hội Liên hiệp phụ nữ VN | 141.500 | 112.404 | - | 79,44% | 29.096 | 20,56% |
|
42 |
| Hội Nông dân VN | 59.992 | 59.992 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
43 |
| Hội Nhà báo VN | 704 | 704 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
44 |
| Liên Hiệp các hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam | 20.000 | 20.000 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
45 |
| Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật VN | 24.300 | 24.300 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
46 |
| BQL KCNC Hoà Lạc | 540.574 | 540.574 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
47 |
| BQL Làng VHDL các dân tộc VN | 104.800 | 104.800 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
48 |
| Ngân hàng Chính sách xã hội | 2.789.600 | 2.789.600 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
49 |
| Tập đoàn Điện lực | 654.800 | 654.800 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
50 |
| Ngân hàng phát triển | 2.342.208 | 2.342.208 | - |
| - | 0,00% |
|
II |
| ĐỊA PHƯƠNG | 355.293.860 | 405.603.489 | 67.274.125 | 114,16% | 16.964.496 | 4,77% |
|
|
| VỐN TRONG NƯỚC | 320.542.771 | 373.190.147 | 67.274.125 | 116,42% | 14.626.749 | 4,56% |
|
|
| VỐN NƯỚC NGOÀI | 34.751.089 | 32.413.342 | - | 93,27% | 2.337.747 | 6,73% |
|
| 1 | Vốn cân đối ngân sách địa phương | 255.300.000 | 308.848.178 | 67.274.125 | 120,97% | 13.725.947 | 5,38% |
|
| 2 | Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP | 99.993.860 | 96.755.311 | - | 96,76% | 3.238.549 | 3,24% |
|
|
| Vốn trong nước | 65.242.771 | 64.341.969 | - | 98,62% | 900.802 | 1,38% |
|
|
| Vốn nước ngoài | 34.751.089 | 32.413.342 | - | 93,27% | 2.337.747 | 6,73% |
|
1 |
| HÀ GIANG | 2.986.035 | 3.611.340 | 625.305 | 120,94% | - | 0,00% |
|
2 |
| TUYÊN QUANG | 2.505.389 | 3.210.599 | 705.210 | 128,15% | - | 0,00% |
|
3 |
| CAO BẰNG | 2.709.177 | 2.309.576 | - | 85,25% | 399.601 | 14,75% |
|
4 |
| LẠNG SƠN | 2.761.784 | 2.911.784 | 150.000 | 105,43% | - | 0,00% |
|
5 |
| LÀO CAI | 3.168.577 | 4.803.276 | 1.634.699 | 151,59% | - | 0,00% |
|
6 |
| YÊN BÁI | 2.957.827 | 3.561.817 | 603.990 | 120,42% | - | 0,00% |
|
7 |
| THÁI NGUYÊN | 3.606.875 | 5.291.252 | 1.731.518 | 146,70% | 47.141 | 1,31% |
|
8 |
| BẮC KẠN | 2.261.387 | 2.298.997 | 37.610 | 101,66% | - | 0,00% |
|
9 |
| PHÚ THỌ | 2.717.046 | 2.426.698 | 33.200 | 89,31% | 323.548 | 11,91% |
|
10 |
| BẮC GIANG | 4.902.851 | 6.600.824 | 1.697.973 | 134,63% | - | 0,00% |
|
11 |
| HÒA BÌNH | 3.512.645 | 3.312.091 | - | 94,29% | 200.554 | 5,71% |
|
12 |
| SƠN LA | 3.371.974 | 3.345.785 | 150.000 | 99,22% | 176.189 | 5,23% |
|
13 |
| LAI CHÂU | 1.762.137 | 1.630.635 | 6.300 | 92,54% | 137.802 | 7,82% |
|
14 |
| ĐIỆN BIÊN | 2.589.428 | 2.282.653 | 6.225 | 88,15% | 313.000 | 12,09% |
|
15 |
| HÀ NỘI | 41.688.264 | 46.141.326 | 4.453.062 | 110,68% | - | 0,00% |
|
16 |
| HẢI PHÒNG | 7.291.041 | 13.614.488 | 6.323.447 | 186,73% | - | 0,00% |
|
17 |
| QUẢNG NINH | 9.322.524 | 18.011.371 | 8.688.847 | 193,20% | - | 0,00% |
|
18 |
| HẢI DƯƠNG | 3.553.601 | 3.553.601 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
19 |
| HƯNG YÊN | 3.880.190 | 5.654.874 | 1.774.684 | 145,74% | - | 0,00% |
|
20 |
| VĨNH PHÚC | 6.661.298 | 9.190.180 | 2.528.882 | 137,96% | - | 0,00% |
|
21 |
| BẮC NINH | 5.972.455 | 8.945.109 | 2.972.654 | 149,77% | - | 0,00% |
|
22 |
| HÀ NAM | 2.343.973 | 4.137.954 | 1.995.399 | 176,54% | 201.418 | 8,59% |
|
23 |
| NAM ĐỊNH | 4.036.997 | 4.456.997 | 420.000 | 110,40% | - | 0,00% |
|
24 |
| NINH BÌNH | 3.043.742 | 4.757.826 | 1.714.084 | 156,32% | - | 0,00% |
|
25 |
| THÁI BÌNH | 3.336.343 | 5.437.579 | 2.120.243 | 162,98% | 19.007 | 0,57% |
|
26 |
| THANH HOÁ | 9.218.093 | 8.647.053 | - | 93,81% | 571.040 | 6,19% |
|
27 |
| NGHỆ AN | 5.859.945 | 6.494.945 | 650.000 | 110,84% | 15.000 | 0,26% |
|
28 |
| HÀ TĨNH | 6.821.612 | 8.231.376 | 1.725.263 | 120,67% | 315.499 | 4,62% |
|
29 |
| QUẢNG BÌNH | 4.235.114 | 4.305.757 | 70.643 | 101,67% | - | 0,00% |
|
30 |
| QUẢNG TRỊ | 3.220.415 | 2.944.278 | 288.973 | 91,43% | 565.110 | 17,55% |
|
31 |
| THỪA THIÊN HUẾ | 3.613.207 | 5.336.052 | 1.722.845 | 147,68% | - | 0,00% |
|
32 |
| ĐÀ NẴNG | 7.075.110 | 9.481.522 | 2.406.412 | 134,01% | - | 0,00% |
|
33 |
| QUẢNG NAM | 4.491.674 | 5.303.538 | 811.864 | 118,07% | - | 0,00% |
|
34 |
| QUẢNG NGÃI | 3.643.489 | 4.344.476 | 758.700 | 119,24% | 57.713 | 1,58% |
|
35 |
| BÌNH ĐỊNH | 6.811.336 | 8.372.036 | 1.560.700 | 122,91% | - | 0,00% |
|
36 |
| PHÚ YÊN | 3.650.579 | 5.493.579 | 1.843.000 | 150,49% | - | 0,00% |
|
37 |
| KHÁNH HÒA | 3.784.535 | 2.587.419 | - | 68,37% | 1.197.116 | 31,63% |
|
38 |
| NINH THUẬN | 1.707.426 | 1.875.537 | 168.111 | 109,85% | - | 0,00% |
|
39 |
| BÌNH THUẬN | 4.152.616 | 4.162.174 | 9.558 | 100,23% | - | 0,00% |
|
40 |
| ĐẮC LẮC | 3.303.909 | 5.559.138 | 2.255.229 | 168,26% | - | 0,00% |
|
41 |
| ĐẮC NÔNG | 1.946.833 | 1.966.833 | 20.000 | 101,03% | - | 0,00% |
|
42 |
| GIA LAI | 3.101.937 | 3.313.937 | 212.000 | 106,83% | - | 0,00% |
|
43 |
| KON TUM | 2.214.908 | 2.278.908 | 64.000 | 102,89% | - | 0,00% |
|
44 |
| LÂM ĐỒNG | 4.904.044 | 5.321.591 | 552.317 | 108,51% | 134.770 | 2,75% |
|
45 |
| TP HỒ CHÍ MINH | 46.072.965 | 35.749.218 | - | 77,59% | 10.323.747 | 22,41% |
|
46 |
| ĐỒNG NAI | 12.022.783 | 13.093.433 | 1.070.650 | 108,91% | - | 0,00% |
|
47 |
| BÌNH DƯƠNG | 10.242.750 | 12.296.699 | 2.113.840 | 120,05% | 59.891 | 0,58% |
|
48 |
| BÌNH PHƯỚC | 3.590.587 | 6.346.782 | 2.756.195 | 176,76% | - | 0,00% |
|
49 |
| TÂY NINH | 3.735.400 | 4.554.270 | 818.870 | 121,92% | - | 0,00% |
|
50 |
| BÀ RỊA - VŨNG TÀU | 7.795.130 | 10.698.531 | 2.915.401 | 137,25% | 12.000 | 0,15% |
|
51 |
| LONG AN | 5.077.246 | 5.248.246 | 171.000 | 103,37% | - | 0,00% |
|
52 |
| TIỀN GIANG | 3.603.080 | 3.701.480 | 98.400 | 102,73% | - | 0,00% |
|
53 |
| BẾN TRE | 3.591.551 | 4.479.759 | 888.208 | 124,73% | - | 0,00% |
|
54 |
| TRÀ VINH | 2.988.198 | 2.988.198 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
55 |
| VĨNH LONG | 3.883.377 | 4.370.637 | 487.260 | 112,55% | - | 0,00% |
|
56 |
| CẦN THƠ | 7.175.691 | 6.086.716 | - | 84,82% | 1.088.975 | 15,18% |
|
57 |
| HẬU GIANG | 2.812.918 | 2.917.676 | 104.758 | 103,72% | - | 0,00% |
|
58 |
| SÓC TRĂNG | 4.160.885 | 3.576.460 | - | 85,95% | 584.425 | 14,05% |
|
59 |
| AN GIANG | 4.960.182 | 5.248.136 | 341.289 | 105,81% | 53.335 | 1,08% |
|
60 |
| ĐỒNG THÁP | 4.488.804 | 4.488.804 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
61 |
| KIÊN GIANG | 5.247.827 | 5.247.827 | - | 100,00% | - | 0,00% |
|
62 |
| BẠC LIÊU | 3.374.348 | 3.206.733 | - | 95,03% | 167.615 | 4,97% |
|
63 |
| CÀ MAU | 3.769.796 | 3.785.103 | 15.307 | 100,41% | - | 0,00% |
|
BỘ TÀI CHÍNH | Phụ lục số 01A |
DANH SÁCH CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG CHƯA PHÂN BỔ HẾT VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời điểm báo cáo)
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung | Kế hoạch vốn NSTW Thủ tướng Chính phủ giao | Kế hoạch bộ, ngành/địa phương triển khai | Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ | Ghi chú | ||
Tổng số | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6=3-4 | 7=6/3 | 9 |
I | BỘ, CƠ QUAN |
|
|
|
|
|
|
1 | Học viện Chính trị - Hành chính QG HCM | 180.000 | 143.107 | 79,50% | 36.893 | 20,50% |
|
| Vốn trong nước | 180.000 | 143.107 | 79,50% | 36.893 | 20,50% |
|
2 | Bộ Quốc phòng | 17.387.265 | 15.525.623 | 89,29% | 1.861.642 | 10,71% |
|
| Vốn nước ngoài | 2.873.398 | 1.011.756 | 35,21% | 1.861.642 | 64,79% |
|
3 | Bộ Công thương | 1.076.415 | 372.420 | 34,60% | 703.995 | 65,40% |
|
| Vốn trong nước | 688.000 | 372.420 | 54,13% | 315.580 | 45,87% |
|
| Vốn nước ngoài | 388.415 | - |
| 388.415 | 100,00% |
|
4 | Bộ Y tế | 1.003.900 | 638.900 | 63,64% | 365.000 | 36,36% |
|
| Vốn nước ngoài | 566.000 | 201.000 | 35,51% | 365.000 | 64,49% |
|
5 | Bộ Giáo dục và ĐT | 1.697.751 | 1.629.976 | 96,01% | 67.775 | 3,99% |
|
| Vốn nước ngoài | 955.151 | 887.376 | 92,90% | 67.775 | 7,10% |
|
6 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 475.055 | 413.255 | 86,99% | 61.800 | 13,01% |
|
| Vốn trong nước | 312.900 | 251.100 | 80,25% | 61.800 | 19,75% |
|
7 | Bộ Lao động - TB XH | 837.200 | 807.700 | 96,48% | 29.500 | 3,52% |
|
| Vốn nước ngoài | 88.500 | 59.000 |
| 29.500 | 33,33% |
|
8 | Bộ Thông tin và Truyền Thông | 521.400 | 15.144 | 2,90% | 506.256 | 97,10% |
|
| Vốn trong nước | 521.400 | 15.144 | 2,90% | 506.256 | 97,10% |
|
9 | Ủy ban dân tộc | 15.300 |
| 0,00% | 15.300 | 100,00% |
|
| Vốn trong nước | 15.300 | - | 0,00% | 15.300 | 100,00% |
|
10 | Viện Khoa học công nghệ Việt Nam | 3.826.100 | 1.666.500 | 43,56% | 2.159.600 | 56,44% |
|
| Vốn nước ngoài | 3.115.600 | 956.000 | 30,68% | 2.159.600 | 69,32% |
|
11 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 572.138 | 452.600 | 79,11% | 119.538 | 20,89% |
|
| Vốn nước ngoài | 119.538 | - | 0,00% | 119.538 | 100,00% |
|
12 | Đại học Quốc gia TPHCM | 936.500 | 462.272 | 49,36% | 474.228 | 50,64% |
|
| Vốn trong nước | 725.000 | 462.272 | 63,76% | 262.728 | 36,24% |
|
| Vốn nước ngoài | 211.500 | - |
| 211.500 | 100,00% |
|
13 | Hội Liên hiệp phụ nữ VN | 141.500 | 112.404 | 79,44% | 29.096 | 20,56% |
|
| Vốn trong nước | 141.500 | 112.404 | 79,44% | 29.096 | 20,56% |
|
II | ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
1 | CAO BẰNG | 1.669.997 | 1.369.997 | 82,04% | 300.000 | 17,96% |
|
| Vốn trong nước | 1.054.814 | 754.814 | 71,56% | 300.000 | 28,44% |
|
2 | THÁI NGUYÊN | 1.179.467 | 1.132.326 | 96,00% | 47.141 | 4,00% |
|
| Vốn nước ngoài | 593.915 | 546.774 | 92,06% | 47.141 | 7,94% |
|
3 | PHÚ THỌ | 1.510.426 | 1.186.878 | 78,58% | 323.548 | 21,42% |
|
| Vốn nước ngoài | 515.626 | 192.078 | 37,25% | 323.548 | 62,75% |
|
4 | SƠN LA | 1.754.054 | 1.577.865 | 89,96% | 176.189 | 10,04% |
|
| Vốn nước ngoài | 349.429 | 173.240 | 49,58% | 176.189 | 50,42% |
|
5 | LAI CHÂU | 980.917 | 843.115 | 85,95% | 137.802 | 14,05% |
|
| Vốn trong nước | 948.917 | 811.115 | 85,48% | 137.802 | 14,52% |
|
6 | ĐIỆN BIÊN | 1.735.798 | 1.422.798 | 81,97% | 313.000 | 18,03% |
|
| Vốn trong nước | 1.556.626 | 1.243.626 | 79,89% | 313.000 | 20,11% |
|
7 | HÀ NAM | 943.145 | 741.727 | 78,64% | 201.418 | 21,36% |
|
| Vốn nước ngoài | 361.583 | 160.165 | 44,30% | 201.418 | 55,70% |
|
8 | THÁI BÌNH | 1.469.883 | 1.450.876 | 98,71% | 19.007 | 1,29% |
|
| Vốn nước ngoài | 121.394 | 102,387 | 84,34% | 19.007 | 15,66% |
|
9 | NGHỆ AN | 2.166.065 | 2.151.065 | 99,31% | 15.000 | 0,69% |
|
| Vốn nước ngoài | 631.350 | 616.350 | 97,62% | 15.000 | 2,38% |
|
10 | HÀ TĨNH | 4.753.022 | 4.437.523 | 93,36% | 315.499 | 6,64% |
|
| Vốn nước ngoài | 1.473.095 | 1.157.596 | 78,58% | 315.499 | 21,42% |
|
11 | QUẢNG TRỊ | 2.176.705 | 1.611.595 | 74,04% | 565.110 | 25,96% |
|
| Vốn trong nước | 1.062.853 | 912.853 | 85,89% | 150.000 | 14,11% |
|
| Vốn nước ngoài | 1.113.852 | 698.742 | 62,73% | 415.110 | 37,27% |
|
12 | QUẢNG NGÃI | 1.054.859 | 997.146 | 94,53% | 57.713 | 5,47% |
|
| Vốn nước ngoài | 214.039 | 156.326 | 73,04% | 57.713 | 26,96% |
|
13 | KHÁNH HÒA | 644.695 | 495.564 | 76,87% | 149.131 | 23,13% |
|
| Vốn nước ngoài | 255.245 | 106.114 | 41,57% | 149.131 | 58,43% |
|
14 | LÂM ĐỒNG | 1.895.064 | 1.760.294 | 92,89% | 134.770 | 7,11% |
|
| Vốn nước ngoài | 257.495 | 122.725 | 47,66% | 134.770 | 52,34% |
|
15 | BÌNH DƯƠNG | 452.090 | 392.199 | 86,75% | 59.891 | 13,25% |
|
| Vốn nước ngoài | 100.000 | 40.109 | 40,11% | 59.891 | 59,89% |
|
16 | BÀ RỊA - VŨNG TÀU | 608.220 | 596.220 | 98,03% | 12.000 | 1,97% |
|
| Vốn nước ngoài | 168.000 | 156.000 | 92,86% | 12.000 | 7,14% |
|
17 | CẦN THƠ | 2.136.291 | 2.086.291 | 97,66% | 50.000 | 2,34% |
|
| Vốn nước ngoài | 1.828.662 | 1.778.662 | 97,27% | 50.000 | 2,73% |
|
18 | SÓC TRĂNG | 1.671.345 | 1.486.965 | 88,97% | 184.380 | 11,03% |
|
| Vốn nước ngoài | 651.915 | 467.535 | 71,72% | 184.380 | 28,28% |
|
19 | AN GIANG | 1.428.002 | 1.374.667 | 96,27% | 53.335 | 3,73% |
|
| Vốn nước ngoài | 418.017 | 364.682 | 87,24% | 53.335 | 12,76% |
|
20 | BẠC LIÊU | 1.107.198 | 983.583 | 88,84% | 123.615 | 11,16% |
|
| Vốn nước ngoài | 264.774 | 141.159 | 53,31% | 123.615 | 46,69% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH | Phụ lục số 01B |
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG CHƯA PHÂN BỔ HẾT VỐN CÂN ĐỐI NSĐP KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời điểm báo cáo)
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung | Kế hoạch vốn | Kế hoạch địa phương | Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ | Ghi chú | ||
Tổng số | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6=3-4 | 7=6/3 | 9 |
1 | KHÁNH HÒA | 3.139.840 | 2.091.855 | 66,62% | 1.047.985 | 33,38% |
|
2 | TP HỒ CHÍ MINH | 42.245.282 | 31.921.535 | 75,56% | 10.323.747 | 24,44% |
|
3 | CẦN THƠ | 5.039.400 | 4.000.425 | 79,38% | 1.038.975 | 20,62% |
|
4 | SÓC TRĂNG | 2.489.540 | 2.089.495 | 83,93% | 400.045 | 16,07% |
|
5 | CAO BẰNG | 1.039.180 | 939.579 | 90,42% | 99.601 | 9,58% |
|
6 | HOÀ BÌNH | 2.154.490 | 1.953.936 | 90,69% | 200.554 | 9,31% |
|
7 | THANH HÓA | 7.164.300 | 6.593.260 | 92,03% | 571.040 | 7,97% |
|
8 | BẠC LIÊU | 2.267.150 | 2.223.150 | 98,06% | 44.000 | 1,94% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
[1] Bao gồm 16.000 tỷ đồng vốn Chương trình MTQG chưa được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn.
[2] Điều chỉnh kế hoạch tại Nghị quyết số 410/NQ-UBTVQH15 ngày 01/11/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Bao gồm kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao là 461.300 tỷ đồng và kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương triển khai tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 67.274.125 tỷ đồng.
[4] Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (0%); Bộ Thông tin và Truyền thông (2,9%); Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (5,36%)
[5] Điều chỉnh giảm 765,781 tỷ đồng so với tháng trước tại Quyết định số 1963/QĐ-BGTVT ngày 15/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.