Công văn 16579/CT-HTr

Công văn 16579/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 16579/CT-HTr 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16579/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Kein Hing Muramoto Việt Nam
Địa chỉ: Lô C3, Khu công nghiệp Thăng Long, H. Đông Anh, TP. Hà Nội
MST: 0101416734

Trả lời công văn số KHMV-12032015 đề ngày 12/3/2015 của Công ty TNHH Kein Hing Muramoto Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế TNDN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 7 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, bổ sung khoản 8 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với T chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế đ tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đi với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lxuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điu chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyn đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điu chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn s thuế phải nộp thì được bù trừ với s thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp tha theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điu chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tin phạt và tin chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại

- Căn cứ Điều 57 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ:

“Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu s 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng phải chuyển đổi mức ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO và đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây, nếu việc thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC có lợi hơn thì Công ty được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế nộp tha có nhu cu hoàn thuế thì đề nghị Công ty lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên và các tài liệu kèm theo (nếu có) gửi Cục Thuế TP Hà Nội để được giải quyết.

Trường hợp Công ty còn vướng mắc thì đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
-
Lưu: VT,HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Thái Dũng Tiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 16579/CT-HTr

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu16579/CT-HTr
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/04/2015
Ngày hiệu lực10/04/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 16579/CT-HTr 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 16579/CT-HTr 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu16579/CT-HTr
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýThái Dũng Tiến
                Ngày ban hành10/04/2015
                Ngày hiệu lực10/04/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 16579/CT-HTr 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 16579/CT-HTr 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội

                  • 10/04/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 10/04/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực