Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT

Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT năm 2016 về đôn đốc thực hiện cung cấp thông tin đúng pháp luật đấu thầu và tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT cung cấp thông tin đúng pháp luật tổ chức hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2016


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1873/BKHĐT-QLĐT
V/v: đôn đốc thực hiện cung cấp thông tin đúng pháp luật đấu thầu và tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.

Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
- Các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ươn
g;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính;
- Các Tập đoàn kinh tế nh
à nước, các Tng công ty nhà nước;

 

Nhằm thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và đẩy mạnh triển khai đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý cơ quan, đơn vị đôn đốc, chấn chỉnh các chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan mua sắm do mình quản lý nghiêm túc thực hiện các công việc như sau:

1. Thực hiện cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật đấu thầu

Thời gian gần đây, xuất hiện tình trạng thông tin cung cấp trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia không tuân thủ pháp luật về đấu thầu. Để tăng cường tính công khai, minh bạch, hiệu quả của công tác đấu thầu, các đơn vị bên mời thầu, ban quản lý dự án thực hiện các công việc như sau:

a) Cập nhật các thông tin về tên bên mời thầu: địa chỉ liên hệ, số điện thoại liên hệ: số fax; địa chỉ email chính xác của bên mời thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia. Hiện nay nhiều thông tin về địa chỉ, số điện thoại, số fax, email của một số bên mời thầu đã đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia cũng như trong thông báo mời thầu không chính xác. Việc này ảnh hưởng tới chất lượng cơ sở dữ liệu của bền mời thầu, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc tiếp cận thông tin, ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của các gói thầu và khó khăn cho cộng đồng trong việc giám sát.

b) Trường hợp thuê tư vấn thay mình làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số công việc thuộc trách nhiệm của bền mời thầu thì khi lập thông báo mời thầu phải sử dụng địa chỉ, tên, số điện thoại của giám đốc ban quản lý dự án hoặc đại diện có thẩm quyền của chủ đầu tư nơi triển khai thực hiện gói thầu. Không được sử dụng địa chỉ của bên mời thầu được thuê (đặc biệt là địa chỉ bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khác so với địa chỉ của ban quản lý dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan mua sắm….) Chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan mua sắm nào cố tình không thực hiện đúng hướng dẫn này nhằm hạn chế cạnh tranh, hạn chế sự tiếp cận của các nhà thầu trong việc mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

c) Đối với gói thầu không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng, để tăng tính cạnh tranh của gói thầu, đề nghị bên mời thầu đính kèm file hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá khi đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

d) Sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu cung cấp hàng hóa được duyệt theo Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm: tên hàng hóa, công suất, tính năng, thông báo kỹ thuật; xuất xứ, giá (hoặc đơn giá trúng thầu) đối với mỗi chủng loại hàng hóa, thiết bị trong gói thầu mua sắm hàng hóa theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 22 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

2. Về việc tổ chức đấu thầu qua mạng

Thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình cụ thể được quy định tại Điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính như sau;

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trừ các cơ quan quy định tại Mục 2, Thông tư này, chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:

- Năm 2016, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 20% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 10% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng ít nhất 01 gói thầu chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

- Năm 2017, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 30% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 15% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

- Từ năm 2018 trở đi, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

b) Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (cơ quan, đơn vị đã thực hiện thí Điểm đấu thầu qua mạng từ 01/7/2014 trở về trước) chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức đấu thầu qua mạng theo lộ trình như sau:

- Năm 2016, tối thiểu 30% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 20% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng ít nhất là 02 gói thầu chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

- Năm 2017, tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

- Từ năm 2018 trở đi, tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, hạn chế.

c) Căn cứ tình hình thực tế của giai đoạn 2016 - 2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành đánh giá tình hình áp dụng đấu thầu qua mạng để Điều chỉnh tỷ lệ áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý cơ quan, đơn vị đôn đốc, chấn chỉnh các chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan mua sắm do mình quản lý nghiêm túc thực hiện các công việc nêu trên ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Báo đấu thầu (để đăng tải);
- Lưu: VT, QLĐT(1).(H252)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đào Quang Thu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1873/BKHĐT-QLĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/03/2016
Ngày hiệu lực21/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT cung cấp thông tin đúng pháp luật tổ chức hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT cung cấp thông tin đúng pháp luật tổ chức hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1873/BKHĐT-QLĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
                Người kýĐào Quang Thu
                Ngày ban hành21/03/2016
                Ngày hiệu lực21/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT cung cấp thông tin đúng pháp luật tổ chức hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1873/BKHĐT-QLĐT cung cấp thông tin đúng pháp luật tổ chức hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2016

                      • 21/03/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/03/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực