Công văn 2250/TCT-CS

Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2250/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Yên Bái

Trả lời công văn số 150/CT-KK&KTT ngày 25/01/2013 của Cục thuế tỉnh Yên Bái đề nghị hướng dẫn về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của Công ty liên doanh canxi cacbonat YBB. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:

"2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:

- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).

- Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012)".

- Tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN như sau:

"2. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO".

- Tại Điểm c, Khoản 3, Điều 46, Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định thuế suất thuế TNDN là 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

"c) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư".

- Tại Điểm a, Khoản 4, Điều 46, Nghị định 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định thuế suất thuế TNDN là 10% được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

"- Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;

- Thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư";

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì trường hợp của Công ty liên doanh canxi cacbonat YBB được thành lập ngày 09/12/1996, đến năm 2012 bị chấm dứt ưu đãi thuế theo cam kết WTO thì có thể lựa chọn theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Theo hướng dẫn tại Thông tư 199/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính Công ty đăng ký áp dụng theo quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ với thuế suất thuế TNDN là 10% cho suốt đời dự án theo điều kiện đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư (huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái) là phù hợp với các quy định nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Yên Bái được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2250/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2250/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/07/2013
Ngày hiệu lực15/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2250/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành15/07/2013
                Ngày hiệu lực15/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2250/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế

                      • 15/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực