Công văn 369/TCHQ-TXNK

Công văn 369/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 369/TCHQ-TXNK xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu 2016


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 369/TCHQ-TXNK
V/v: xử lý thuế xuất khẩu

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1899/HQHT-NV ngày 30/11/2015 của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh báo cáo về việc kiểm tra, rà soát hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy tờ liên quan của lô hàng gỗ nhập khẩu sau đó xuất khẩu nhưng quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu của doanh nghiệp chế biến XNK lâm sản Tiến Đạt, doanh nghiệp tư nhân XNK Vân Hà và doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Nga. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Về việc hoàn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng gỗ, rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu nhưng sau đó xuất khẩu quá 365 ngày, Bộ Tài chính đã có công văn số 19128/BTC-TCHQ ngày 30/12/2015 để hướng dẫn thực hiện.

Theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh và hồ sơ kèm theo thì số gỗ của doanh nghiệp chế biến XNK lâm sản Tiến Đạt, doanh nghiệp tư nhân XNK Vân Hà và doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Nga đều đã khai báo sai loại hình xuất khẩu nên chưa được kiểm tra thực tế hàng hóa theo đúng quy định vì theo Quyết định số 02/QĐ-TCHQ ngày 02/01/2013 về việc ban hành Bộ mã loại hình quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba phải khai mã loại hình XKD15, đối với loại hình này phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Tuy nhiên trên tờ khai xuất khẩu của 03 doanh nghiệp nêu trên đều kê khai mã loại hình XKD01 đây là mã loại hình dành cho hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc sản xuất tại Việt Nam và hàng hóa chỉ được kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro với tỉ lệ 5%.

Về xác nhận nguồn gốc gỗ của cơ quan kiểm lâm, căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cơ quan có thẩm quyền xác nhận lâm sản (Hạt Kiểm lâm Hương Khê) phải xác nhận về việc “Lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu chưa qua chế biến trong nước của tổ chức cá nhân xuất ra". Tuy nhiên, tại hồ sơ xin hoàn thuế xuất khẩu cơ quan kiểm lâm chỉ ký tên, xác nhận trên Bảng kê lâm sản không ghi rõ: “Lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu chưa qua chế biến ở trong nước”. Sau khi doanh nghiệp có công văn đề nghị cơ quan kiểm lâm mới có xác nhận lại đối với các mặt hàng gỗ nêu trên có nguồn gốc nhập khẩu trên công văn đề nghị của doanh nghiệp, tại thời Điểm này hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước ngoài, cơ quan Hải quan khi xử lý hoàn thuế chưa đủ cơ sở để xác định số gỗ các doanh nghiệp đã khai xuất khẩu quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu có đúng chủng loại, đúng lô hàng gỗ mà các doanh nghiệp đã nhập khẩu tại các tờ khai nhập khẩu ban đầu hay không. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh thông báo cho doanh nghiệp biết về những sai sót nêu trên.

Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế; Căn cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế quy định về việc người nộp thuế tự khai, tự tính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Để đảm bảo việc xử lý thuế đúng quy định, tránh gian lận trốn thuế, trường hợp các doanh nghiệp tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã khai báo (hàng hóa đã thực xuất khẩu, số hàng hóa thực xuất khẩu đúng là số gỗ đã nhập khẩu tại các tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế), Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh có đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu; các sai sót nêu trên không ảnh hưởng đến chính sách quản lý của nhà nước về hải quan và các lĩnh vực quản lý khác có liên quan; các loại gỗ trên tờ khai xuất khẩu phù hợp về chủng loại, quy cách, phẩm cấp gỗ trên các tờ khai nhập khẩu trước đó thì Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh xử lý hoàn thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hoàn thuế cho 03 doanh nghiệp nêu trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c)
- TCT. Nguyễn Ngọc Túc (để b/c);
- Hội DN Hương Khê - Hà Tĩnh
(TT. Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh)
- Lưu: VT, TXNK (3)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 369/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu369/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2016
Ngày hiệu lực14/01/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 369/TCHQ-TXNK xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 369/TCHQ-TXNK xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu369/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Dương Thái
                Ngày ban hành14/01/2016
                Ngày hiệu lực14/01/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 369/TCHQ-TXNK xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu 2016

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 369/TCHQ-TXNK xử lý thuế xuất khẩu gỗ quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu 2016

                  • 14/01/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 14/01/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực