Công văn 4922/TCT-KK

Công văn 4922/TCT-KK năm 2015 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4922/TCT-KK chính sách thuế doanh nghiệp chế xuất 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4922/TCT-KK
V/v chính sách thuế đối với DNCX

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 54743/CT-HTr ngày 20/8/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc của độc giả Vũ Hoài Phương trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính hỏi về vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp chế xuất, Tng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT năm 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khu, tái xut khẩu; hàng tạm xuất khu, tái nhập khu; nguyên liệu nhập khu đsản xut, gia công hàng hóa xuất khu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phu thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

- Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:

4. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam đbán cho thương nhân có quyền phân phi hàng hóa đó tại Việt Nam; bao gồm quyn đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khu đthực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khu. Quyn nhập khu không bao gm quyn tchức hoặc tham gia hệ thng phân phi hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

- Căn cứ Điều 21 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

- Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định vkhu công nghiệp, khu chế xut và khu kinh tế:

“9. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và bsung Khoản 7 Điều 21 như sau:

7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xut đthực hiện hoạt động này.

Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này”.

- Căn cứ Khoản 6 Điều 3 và Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế:

+ Khoản 6 Điều 3: “Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập đhoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế”.

+ Khoản 20 Điều 4: “20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khu, tái xuất khu; hàng tạm xuất khu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khu đsản xuất, gia công hàng hóa xuất khu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khu ký kết với bên nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khẩu”.

- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính:

“DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định s 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng đlưu giữ hàng hóa nhập khu, xuất khu theo quyền nhập khẩu, quyền xut khẩu, quyn phân phi”.

- Ngày 22/7/2014, Tổng cục Hải quan có công văn số 9089/TCHQ-GSQL (sau khi có ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại công văn số 5087/VPCP-KTTH ngày 08/7/2014 về việc vướng mắc khi thực hiện Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ). Theo đó: “Doanh nghiệp chế xuất được tiếp tục thực hiện việc mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định tại Nghị định s29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ đến khi có hướng dn của Bộ Tài chính”.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, theo quy định về thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ mà DNCX mua từ nước ngoài, mua từ khu phi thuế quan khác là đi tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp DNCX được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, quyền phân phối, thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì DNCX phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật và kê khai, nộp thuế theo quy định.

Tuy nhiên, do vướng mắc khi thực hiện Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Để tháo gỡ các vướng mắc này, Bộ Tài chính đã chỉ đạo các đơn vị liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ để sửa đổi, bổ sung Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và sẽ có hướng dẫn cụ thể sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thtrưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn
(để báo cáo);
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Đại Trí (để báo cáo);
- Các Vụ: PC, CST (BTC);
- Tổng cục Hải quan;
- Các Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK (2).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Ngọc Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4922/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4922/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/11/2015
Ngày hiệu lực20/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4922/TCT-KK chính sách thuế doanh nghiệp chế xuất 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4922/TCT-KK chính sách thuế doanh nghiệp chế xuất 2015
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4922/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýĐào Ngọc Sơn
                Ngày ban hành20/11/2015
                Ngày hiệu lực20/11/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4922/TCT-KK chính sách thuế doanh nghiệp chế xuất 2015

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4922/TCT-KK chính sách thuế doanh nghiệp chế xuất 2015

                      • 20/11/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/11/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực