Công văn 5573/TCHQ-TXNK

Công văn 5573/TCHQ-TXNK năm 2019 về tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5573/TCHQ-TXNK 2019 tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5573/TCHQ-TXNK
V/v tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 1961/HQBD-TXNK ngày 29/7/2019 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương vướng mắc xử lý tiền phạt chậm nộp dự kiến phát sinh do các nguyên nhân khách quan đã nộp nhầm tiền thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về cách xác định ngày nộp tiền thuế: .. Đi với hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử: là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng đ nộp tiền và được hệ thống Core Banking xác nhận giao dịch nộp tin đã thành công...”

Như vậy, thời điểm xác định ngày nộp tiền được căn cứ vào thông tin do ngân hàng gửi thành công đã trích nợ tài khoản của doanh nghiệp sang Cổng thanh toán điện tử hải quan/ngày báo nợ trên giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước (NSNN) để cơ quan hải quan tính tiền chậm nộp thuế.

1. Đối với trường hợp 1:

Căn cứ ngày báo nợ trên giấy nộp tiền vào NSNN: doanh nghiệp đã nộp tiền nhưng do Kho bạc nhà nước tỉnh Bình Dương chuyển nhầm vào tài khoản thu của cơ quan thuế và được cơ quan thuế hoàn trả về tài khoản của doanh nghiệp sau đó doanh nghiệp nộp lại tiền thuế là thiếu sót của Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương.

Như vậy, đối với trường hợp này thì khoảng thời gian khoản tiền thuế doanh nghiệp nộp vẫn còn trong NSNN chưa trả về tài khoản của doanh nghiệp thì không bị tính tiền chậm nộp; Tuy nhiên, số tiền thuế nộp nhầm đã hoàn trả lại tài khoản của doanh nghiệp và sau đó doanh nghiệp mới đi nộp lại nên số tiền thuế này không còn nằm trong NSNN. Vì vậy, doanh nghiệp đã chậm nộp tiền thuế và phải bị tính tiền chậm nộp thuế kể từ ngày doanh nghiệp được hoàn thuế từ cơ quan thuế vào tài khoản của doanh nghiệp đến ngày Doanh nghiệp thực nộp lại tiền thuế (ngày báo nợ) vào tài khoản của Chi cục hải quan thụ hưởng.

2. Đối với trường hợp 2:

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp tiền thuế GTGT nhưng chuyển nhầm sang Chi cục Hải quan đầu tư Gia công Hải Phòng và được cơ quan thuế hoàn trả (khi kê khai đầu ra) về tài khoản của Doanh nghiệp. Sau đó doanh nghiệp phát hiện tiền chưa vào tài khoản của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Tổng hp Bình Dương tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương nên đã nộp lại (lần 2) vào tài khoản của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Tổng hợp Bình Dương, đồng thời khoản tiền thuế GTGT (lần 1 tương đương với số tiền doanh nghiệp đã nộp lần 2) hiện nay còn đang thừa tiền trong tài khoản thu NSNN của Chi cục Hải quan Đầu tư Gia công Hải Phòng tại KBNN thành phố Hải Phòng.

Do số tiền doanh nghiệp đã nộp thuế vẫn còn trong NSNN nhưng không đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ vào số tiền còn nợ của tờ khai đó do sai cơ quan thu mà doanh nghiệp nộp tiếp lần 2, nên ngân sách đang nợ tiền nộp nhầm của doanh nghiệp tương đương với số tiền doanh nghiệp chậm nộp. Vì vậy, trường hp này không phát sinh tiền chậm nộp vào NSNN.

Đồng thời, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Dương hướng dẫn doanh nghiệp nếu phát sinh nộp nhầm Chi cục Hải quan khác thì thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ vào số tiền đang nợ, tránh phát sinh tiền thuế chậm nộp, đồng thời liên hệ với Chi cục Hải quan Đầu tư Gia công Hải Phòng để được hoàn trả tiền thuế GTGT nộp thừa.

3. Đối với trường hợp 3 và trường hp 4:

Do Chi cục thụ hưởng khoản tiền thừa đã thực hiện lệnh hoàn trả kiêm bù trừ đối với tiền thuế GTGT của doanh nghiệp để chuyển số tiền thuế GTGT đã nộp của doanh nghiệp vào tài khoản thu NSNN của Chi cục thụ hưởng tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bình Dương nên số tiền doanh nghiệp đã nộp còn nằm trong NSNN, không trả lại tài khoản của doanh nghiệp. Vì vậy, cả 02 trường hợp này không phát sinh chậm nộp với NSNN.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương được biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK - DTQLT (3b)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Mạnh Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5573/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5573/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/08/2019
Ngày hiệu lực30/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5573/TCHQ-TXNK

Lược đồ Công văn 5573/TCHQ-TXNK 2019 tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5573/TCHQ-TXNK 2019 tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5573/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýLê Mạnh Hùng
                Ngày ban hành30/08/2019
                Ngày hiệu lực30/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5573/TCHQ-TXNK 2019 tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5573/TCHQ-TXNK 2019 tiền chậm nộp phát sinh do nguyên nhân khách quan

                        • 30/08/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/08/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực