Công văn 882/TCT-KK

Công văn 882/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 882/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 882/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2010

 

Kính gửi:

- Công ty Cổ phần lắp máy điện và xây dựng số 4
- Cục Thuế thành phố Hà Nội.

 

Trả lời công văn số 192/CT4 ngày 03/9/2009 của Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng số 4 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Điểm 3 Điều 151 Luật Doanh nghiệp, quy định tách doanh nghiệp: "Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác";

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2.18 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thì hoá đơn, chứng từ đối với tài sản điều chuyển trong: "Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định";

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.3 (b) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"a) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào

b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào...

Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; ... mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng;... Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào";

Theo hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 của Bộ Tài chính về việc điều kiện thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, thuế GTGT;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty CP lắp máy điện nước và XD số 4 (Công ty con) được tách ra từ Công ty CP Lắp máy điện nước và xây dựng (Công ty mẹ) và hạch toán độc lập, được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 9/10/2008. Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng số 4 (dưới đây viết tắt là Công ty CP XD 4) có nghĩa vụ kế thừa công nợ các công trình dở dang từ công ty mẹ chuyển sang, ... cùng công ty mẹ liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, nghĩa vụ tài sản khác của công ty mẹ. Tháng 2 và tháng 3/2009, công ty mẹ bàn giao bán thành phẩm công trình xây dựng cho Công ty CP XD 4 theo Biên bản bàn giao vốn, tài sản và lao động khi tách công ty, Công ty mẹ đã xuất hoá đơn GTGT đầu ra và đã kê khai nộp thuế; Công ty CP XD 4 đã kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn GTGT này. Về nguyên tắc, nếu Công ty mẹ đã xuất hoá đơn GTGT, có thanh toán tiền thì việc thanh toán này phải được thực hiện qua ngân hàng theo quy định tại điểm 1.3.b Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Công văn số 10220/BTC-TCT nêu trên khi Công ty CP XD 4 thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với bán thành phẩm mà công ty mẹ đã xuất.

Trường hợp Công ty CP XD số 4 và Công ty CP Lắp máy điện nước và xây dựng thực hiện theo phương thức thanh toán bù trừ công nợ thì việc thanh toán này phải được thực hiện theo đúng hướng dẫn tại tại Điểm 1.3 (b) Mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Điểm 2 Công văn số 10220/BTC-TCT của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng số 4 được biết và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Các Vụ: PC, CST (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 882/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu882/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/03/2010
Ngày hiệu lực23/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 882/TCT-KK

Lược đồ Công văn 882/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 882/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu882/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành23/03/2010
                Ngày hiệu lực23/03/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 882/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 882/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng

                      • 23/03/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/03/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực