Văn bản khác 07/KH-UBND

Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 07/KH-UBND chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2014 Nam Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/KH-UBND

Nam Định, ngày 07 tháng 02 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 của tỉnh Nam Định như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2014. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 2014 đã đề ra.

2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, kế hoạch của UBND tỉnh một cách quyết liệt, cụ thể và phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình. Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tình hình của địa phương.

B. NỘI DUNG

I. QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỐT CÁC QUY HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH

1. Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013.

2. Căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020, các Sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo không có ngành, lĩnh vực nào thiếu quy hoạch. UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát triển khai lập mới hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế của từng huyện, từng ngành.

3. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo tiếp tục đề xuất các giải pháp, kiến nghị, xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh đảm bảo thực hiện tốt các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy giai đoạn 2011-2015 (Nghị quyết số 06-NQ/TU về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thôn; Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển kinh tế trang trại, gia trại; Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển giao thông nông thôn; Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao).

4) Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện có hiệu quả Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam Định; Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định để tạo điều kiện thuận lợi thu hút được các doanh nghiệp có năng lực tài chính, máy móc thiết bị hiện đại vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tạo điều kiện để xây dựng được một số doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao đủ sức thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiên phong thực hiện những nhiệm vụ lớn của tỉnh.

II. TĂNG CƯỜNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG; TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành giao đất xong tại thực địa ở 100% số xã.

Thực hiện tốt Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm thời kỳ đầu 2011-2015 và kế hoạch sử dụng đất năm 2014 của các huyện, thành phố.

Tập trung triển khai thực hiện Đề án đo đạc, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn các huyện, thành phố. Hoàn thành lập phương án xử lý đối với trường hợp sử dụng đất không hợp pháp. Thu hồi đất của những doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả, không đúng dự án được duyệt.

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014. UBND các huyện, thành phố phải xác định việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nhiệm vụ trọng tâm của địa phương trong năm 2014.

2) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối; quy hoạch thủy lợi; quy hoạch thoát lũ đến năm 2020. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý thực hiện tốt các quy hoạch cấp xã. Khuyến khích tập trung ruộng đất theo quy hoạch, phát triển mạnh kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hợp tác; cơ giới hóa sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Xác định bộ giống lúa, cây, con phù hợp trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn. Rà soát quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xác định diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Sử dụng có hiệu quả và linh hoạt diện tích đất trồng lúa, khoanh vùng quy hoạch các vùng trồng lúa an ninh lương thực, vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng lúa đặc sản, vùng trồng cây màu hè thu và vùng chuyên lúa mùa sớm và cây vụ đông.

Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiêu chí về diện tích và trồng một loại sản phẩm. Đề nghị Trung ương tiếp tục thực hiện thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp đối với cây lúa cho người nông dân.

Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng chăn nuôi bền vững, xa khu dân cư, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Từng bước xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng. Chủ động kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Triển khai có hiệu quả các nội dung của dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp các bon thấp.

Tập trung vào sản xuất và cung ứng giống thủy sản cho các thị trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thuỷ sản, chú trọng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đồng thời phát triển các đối tượng nuôi mới có năng suất, chất lượng và giá trị cao; khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản tập trung dưới hình thức trang trại.

Tích cực tìm kiếm ngư trường, cải tiến công nghệ đánh bắt, tổ chức tốt sản xuất trên biển, thực hiện khai thác bền vững, từng bước nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ. Nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản giúp đỡ nhau trong sản xuất và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia; tổ chức tốt dịch vụ hậu cần thuỷ sản, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức tốt tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghề cho nông dân, tích cực chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng cơ giới hoá trong các ngành sản xuất nông nghiệp như gieo sạ, làm đất, thu hoạch,.... Từng bước áp dụng công nghệ cao, các tiến bộ sinh học mới vào sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý trong các ngành sản xuất, tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và HTX. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của HTX nông nghiệp, chuyển mạnh sang kinh doanh dịch vụ, hỗ trợ tốt nhất cho kinh tế hộ phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Nông nghiệp xã, thực hiện tốt chức năng QLNN của UBND xã đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện và chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão với phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; thường trực PCLB theo đúng quy định.

3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 1994) năm 2014 đã giao (tăng 22% - 22,3%). Tập trung tháo gỡ những khó khăn cho sản xuất công nghiệp phát triển, tăng cường tiếp nhận, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chú trọng đầu tư sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, công nghiệp hỗ trợ trước hết là các ngành cơ khí, dệt may, da giày, nhựa, điện tử, công nghiệp chế biến chế tạo có giá trị gia tăng cao, nhất là các ngành sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.

Hoàn thiện Quy hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn giai đoạn 2011-2015.

Phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đàm phán hợp đồng BOT xây dựng Nhà máy nhiệt điện Hải Hậu.

Tổ chức tốt thị trường, mở rộng các hình thức lưu thông hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát ổn định thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Khuyến khích đầu tư mới, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại theo quy hoạch; xử lý dứt điểm các cửa hàng kinh doanh xăng dầu vi phạm quy hoạch.

Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; chỉ đạo Tổ chức các hội chợ thương mại trên địa bàn tỉnh, tham gia hội chợ trong nước và thế giới giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, chú trọng mở rộng quan hệ thương mại với các đối tác mới và các thị trường mới

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành cho phù hợp trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng.

4) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với chủ đầu tư hoàn thành việc chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Mỹ Trung cho công ty cổ phần quản lý IP Nhật - Việt (JVIPM). Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư, thu hút được thêm các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, công nghệ cao đầu tư vào tỉnh nhất là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Trong năm 2014 thu hút lấp đầy khoảng 100 ha diện tích đất còn lại của 02 Khu công nghiệp Bảo Minh và Mỹ Trung; rà soát thu hồi đất của những dự án không thực hiện đúng tiến độ để tạo quỹ đất cho các dự án mới. Các cấp, các ngành bám sát tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để kịp thời đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, giải quyết việc làm, thực hiện các chế độ đối với người lao động.

5) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 12/8/2013 về tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp cấp bách, trọng tâm theo Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 19/9/2013 về việc chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm và tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đảm bảo tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm, có tính chất quyết định đến việc phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh trước mắt và lâu dài. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ thi công đường quốc lộ 38B đoạn qua tỉnh Nam Định. Quản lý và thực hiện có hiệu quả các dự án WB về giao thông nông thôn...

6) Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo tốt thông tin, liên lạc cho người dân và các đơn vị, tổ chức trên địa bàn, đặc biệt là thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống lụt bão, an ninh, quốc phòng. Triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nam Định đến năm 2025. Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình hợp tác giữa UBND thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Nam Định về phát triển trong lĩnh vực CNTT, đầu tư khai thác trung tâm CNTT của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý báo chí và an ninh mạng.

7) Công ty Điện lực Nam Định tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống điện trên địa bàn toàn tỉnh. Triển khai dự án nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn, dự án cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn DEP 2. Chú trọng các địa bàn trọng yếu: Thành phố Nam Định, các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, vùng chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, các cơ sở y tế, giáo dục, lưới điện hạ thế nông thôn,… Đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm điện theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Thực hiện cung cấp điện ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

III. TẠO SỰ CHUYỂN BIẾN RÕ RỆT TRONG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

a. Xây dựng nông thôn mới, xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm vùng

1) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục tập trung nguồn lực, phấn đấu có nhiều xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số 36/KH-UBND của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2010-2015 tại 96 xã, thị trấn trong tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn góp phần từng bước chuyển đổi cơ cấu lao động cũng như nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (nước sinh hoạt, giao thông nông thôn, điện, bưu chính viễn thông, hệ thống y tế, giáo dục, xử lý rác thải,…) để nâng cao mức sống người dân ở nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, biến động về giá cả...

Trong xây dựng nông thôn mới phải vừa chống khuynh hướng nóng vội, đồng thời cũng chống tư tưởng trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước mà phải huy động tổng lực các nguồn lực (Nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp và nhân dân). Thực hiện có hiệu quả các công trình theo nhóm thứ tự ưu tiên. Tăng cường giám sát cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Mọi khoản huy động trong dân phải phù hợp với điều kiện của nhân dân, dân chủ công khai trong bàn bạc, người quyết định là dân và dân là người tổ chức thực hiện và giám sát, dân hưởng thành quả. Phấn đấu có 70% trong 96 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới

2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí đủ vốn ngân sách tỉnh năm 2014 hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo mức đã được HĐND tỉnh thông qua đối với 85 xã, thị trấn (đã bố trí đủ cho 11 xã) giai đoạn 2011-2015, hoàn thành trước 01 năm, đồng thời tiếp tục hỗ trợ xây dựng một số hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường nông thôn cho 113 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo cơ chế hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố, các xã, thị trấn trong việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn này đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

3) UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của UBND tỉnh quy định định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các xã, thị trấn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015, trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh về việc phân bổ, hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn này của các xã trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra các xã, thị trấn trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng, không để các công trình xây dựng dở dang, thiếu vốn, không có khả năng thanh toán, gây lãng phí và hiệu quả đầu tư kém. Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

4) UBND thành phố Nam Định phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan thực hiện đồng thời các tiêu chí xây dựng thành phố trung tâm vùng. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, duy trì 100% tuyến phố văn minh đô thị, trong đó phải khơi dậy niềm tự hào, sự đồng thuận của toàn dân chung sức xây dựng thành phố, xây dựng đời sống văn hoá xứng tầm đô thị loại I. Tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng các phường, xã phía Đông Nam thành phố Nam Định.

b. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu từ NSTW, vốn trái phiếu Chính phủ và vốn các Chương trình MTQG năm 2014. Trong bố trí vốn, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng các Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 09/2013/CT-UBND ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh. Kiên quyết không khởi công mới các công trình không đủ thủ tục, chưa có nguồn vốn bảo đảm. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, trọng tâm là công tác quản lý, sử dụng vốn NSNN và TPCP theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg.

Tập trung cao độ các nguồn lực để đầu tư hoàn thành đúng tiến độ các công trình phục vụ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII (năm 2014): Nhà thi đấu đa năng, Bể bơi có mái che và cải tạo, sửa chữa các công trình thi đấu khác, công trình phục vụ sinh hoạt của các vận động viên. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, các công trình cần thiết phải hoàn thành trong năm 2014, vốn đối ứng ODA. Tiếp tục đầu tư một số chương trình lớn như Chương trình nâng cấp đê sông, đê biển của tỉnh; nâng cấp đường giao thông nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng theo hướng tích cực vận động nhân dân góp đất, hiến đất cùng Nhà nước làm đường giao thông, thuỷ lợi và các công trình phúc lợi khác.

Rà soát quy mô, thiết kế, tổng mức đầu tư của một số dự án trọng điểm đang đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ. Đề xuất phương án điều chỉnh quy mô, nguồn vốn theo hướng đảm bảo hoàn thành được những hạng mục cơ bản nhất để sớm đưa dự án vào sử dụng, các hạng mục còn lại phải tạm đình hoãn. Đối với một số dự án đã có quyết định đầu tư nhưng không xác định rõ được nguồn vốn hoặc không nằm trong các chương trình đầu tư theo mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ thì phải tạm dừng thực hiện.

2) Sở Xây dựng tăng cường kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật có sử dụng vốn ngân sách nhà nước và khuyến khích các dự án sử dụng vốn khác. Không để sót khối lượng, thừa khối lượng so với thiết kế, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Kiểm tra, rà soát các đơn vị tư vấn thiết kế đang thực hiện các công việc tư vấn tại các công trình trên địa bàn, nếu không đủ điều kiện, năng lực kinh nghiệm thì yêu cầu chủ đầu tư không cho tư vấn đó thực hiện.

3) Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh về tăng cường nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nhà nước, giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý toàn bộ dự án và chất lượng công trình xây dựng do đơn vị làm chủ đầu tư. Các phòng ban chuyên môn cấp huyện chịu trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố hướng dẫn cấp xã nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng cơ bản và chất lượng công trình xây dựng được phân cấp và công trình xây dựng trên địa bàn.

4) Kho bạc Nhà nước các cấp kiểm soát chặt chẽ việc thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của các dự án. Không được gây khó khăn, đồng thời kiên quyết không thanh toán những khối lượng phát sinh do thay đổi quy mô, mục tiêu của dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư mà chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Các dự án khởi công mới, các dự án đang triển khai thì trong kế hoạch vốn bố trí hàng năm ưu tiên tập trung thanh toán cho xây lắp; trường hợp cần thiết thanh toán cho chi khác (tư vấn lập dự án, khảo sát thiết kế, giám sát,…) tối đa không quá 10% tổng kế hoạch vốn bố trí. Trường hợp dự án chưa được phê duyệt thì không được thanh toán cho chi khác.

5) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, không để nợ đọng xây dựng cơ bản ảnh hưởng xấu đến cân đối ngân sách xã và tình hình an ninh nông thôn. Khi bố trí các nguồn vốn thuộc cấp huyện, thành phố, cấp xã, thị trấn quản lý phải ưu tiên trước hết bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời UBND các huyện, thành phố phải nâng cao chất lượng phê duyệt dự án, trong đó đặc biệt chú ý về quy mô dự án, suất đầu tư, nguồn vốn đảm bảo, với nguyên tắc chung là: cấp nào phê duyệt dự án đầu tư thì trực tiếp chịu trách nhiệm.

c. Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về giảm chi phí sản xuất kinh doanh; tín dụng ngân hàng; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước

1) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể, thuận lợi cho các doanh nghiệp làm các thủ tục để được hưởng các ưu đãi của Chính phủ, tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

2) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định (NHNN) nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc chỉ đạo các ngân hàng thương mại (NHTM), tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tích cực huy động các nguồn vốn và mở rộng tín dụng có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục đơn giản và công khai hóa thủ tục cho vay đối với khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng.

Tăng cường hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức kinh tế vay và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao), các dự án sử dụng nhiều lao động, dự án có hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát đối với hoạt động của các TCTD trên địa bàn, chú trọng phân tích đánh giá, phát hiện, cảnh báo sớm các rủi ro, vi phạm pháp luật trong hoạt động của từng TCTD. Xử lý nghiêm đối với các vi phạm của TCTD trên địa bàn, trường hợp vượt thẩm quyền hoặc trường hợp NHTM quy định và hướng dẫn trái với quy định của NHNN thì kịp thời báo cáo Thống đốc NHNN xem xét, xử lý.

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng chủ động trong việc xử lý nợ xấu thông qua dự phòng rủi ro, bán nợ, xử lý tài sản bảo đảm và các hình thức xử lý nợ xấu khác theo quy định của Pháp luật.

3) Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về từng chương trình tín dụng, trong đó hộ nghèo vay vốn phải có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND xã quyết định theo chuẩn nghèo quy định và chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo.

4) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công khai qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chủ động phối hợp với UBND các huyện, thành phố làm thủ tục về đất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mặt bằng để mở rộng sản xuất kinh doanh và sử dụng đất có hiệu quả.

5) Tăng cường các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách.

a) Về thu ngân sách:

Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu ngân sách để phân tích đánh giá cụ thể những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu, làm rõ những khoản thu, sắc thuế tăng giảm theo từng nguyên nhân. Xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, những địa bàn còn thất thu để kịp thời có giải pháp quản lý hiệu quả.

Tăng cường các biện pháp quản lý các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới trong năm 2014. Chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.

Tổ chức đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế. Giải quyết hoàn thuế, miễn giảm thuế kịp thời cho các doanh nghiệp. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra chống trốn, lậu thuế.

b) Về chi ngân sách: Các cấp, các ngành bám sát dự toán chi ngân sách năm 2014 đã giao để điều hành ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, việc bố trí các khoản chi phải trên cơ sở kết quả thu ngân sách. Chi ngân sách trước hết ưu tiên chi trả cho con người, không được để xảy ra tình trạng nợ lương, phụ cấp và sinh hoạt phí. Dự phòng ngân sách các cấp và các khoản tiết kiệm chi thường xuyên trước hết đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phòng chống thiên tai dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự.

d. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng công tác bảo vệ môi trường

1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch năm 2014 thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 với nội dung, lộ trình cụ thể, trong đó chú trọng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động, khảo sát dự báo nhu cầu nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo. Định hướng cho các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đào tạo nghề phải căn cứ vào nhu cầu xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh để đào tạo, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo.

2) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tập trung đầu tư bồi dưỡng giáo viên và trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các trường chất lượng cao, có lộ trình thực hiện chất lượng đồng đều ở các cấp học, bậc học. Từng bước khắc phục tình trạng thiếu lớp học, dạy thêm tràn lan, kiên quyết chống lạm thu ở các trường. Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015” theo kế hoạch, đúng tiến độ. Tiếp tục xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ. Nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội và quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Quan tâm thực hiện phân luồng học sinh từ cấp THCS. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, dạy và học ngoại ngữ. Xây dựng và triển khai đề án "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục".

3) Sở Y tế chủ trì cùng các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện chú trọng nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và các chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt dự án bệnh viện vệ tinh, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong khám chữa bệnh, lựa chọn các dịch vụ để tập trung đầu tư chiều sâu khám chữa bệnh hiểm nghèo cho nhân dân tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện phụ sản và Bệnh viện nhi giảm bệnh nhân vượt tuyến. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh và tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin sử dụng cho người. Thực hiện quyết liệt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh năm 2014 và từng bước giảm mất cân bằng giới tính. Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh thực hiện Bảo hiểm y tế phấn đấu đến hết năm 2014 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 70% dân số. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh.

4) Sở Khoa học và Công nghệ tập trung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm hàng hóa, xử lý ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh công tác xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu thông tin khoa học công nghệ. Phối hợp thực hiện tốt các dự án trong “Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi”. Trước mắt tập trung cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và nhãn hàng hóa.

5) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội, chế độ chính sách đối với người có công, trong đó tập trung giải quyết các chế độ chính sách mới theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ. Triển khai thực hiện theo lộ trình của chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012-2020 theo quyết định 823/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của UBND tỉnh. Thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015, phấn đấu năm 2014 tạo việc làm mới cho 30-32 ngàn lượt người (xuất khẩu lao động trên 2.000 người). Tăng cường giáo dục ý thức kỷ luật cho người đi xuất khẩu lao động và kiểm tra việc tuân thủ các chế độ chính sách đối với người lao động. Đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm, tích cực kết nối cung - cầu lao động. Thường xuyên kiểm tra giám sát để đảm bảo chất lượng các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gia đình chính sách và người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

6) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các cấp, các ngành chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Tăng cường quản lý đối với việc tổ chức các lễ hội; chấn chỉnh công tác quản lý khai thác các di tích lịch sử - văn hoá; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch đến với Nam Định. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị UNESCO công nhận “Nghi lễ Chầu văn của người Việt” là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tập trung đào tạo, tập huấn cho các vận động viên trong đội tuyển các môn để tham gia thi đấu tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII, phấn đấu đạt thứ hạng cao. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại tỉnh.

7) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Nam Định chuẩn bị tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, các hoạt động văn hóa văn nghệ, các ngày lễ của đất nước phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của nhân dân. Giành thời lượng hợp lý tuyên truyền Hiến pháp mới sửa đổi và các chính sách, pháp luật. Cùng với việc tăng thời lượng phát sóng, tập trung nâng cao chất lượng các chuyên đề, chuyên mục, chất lượng hình ảnh trên sóng vệ tinh Vinasat. Xây dựng các chương trình dự thi liên hoan phát thanh truyền hình toàn quốc năm 2014.

8) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường. Nghiên cứu giải pháp xử lý rác thải phù hợp cho các xã; tập trung xử lý môi trường ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, các bệnh viện, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu, cụm, tuyến dân cư đúng theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, khai thác cát làm sạt lở đê điều.

e. Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, tập trung giải quyết khiếu nại tố cáo, tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

1) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2014. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ.

2) Sở Tư pháp tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Triển khai kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 17/5/2013 về việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và Quy chế phối hợp quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh. Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý, chú trọng trợ giúp pháp lý lưu động, phổ biến pháp luật chuyên đề tại các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

3) Thanh tra tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện tốt công tác tiếp dân theo quy định; tiếp nhận, xử lý đơn thư và hướng dẫn, kiểm tra quá trình giải quyết các vụ việc đề nghị, kiến nghị của công dân theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Rà soát các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài, phức tạp để có kế hoạch tập trung giải quyết dứt điểm theo Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, thực hiện các quy định của pháp luật thanh tra, phòng chống tham nhũng và khiếu nại tố cáo.

4) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực và dư luận quan tâm như quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính công; quản lý thực hiện các dự án; việc thực hiện các chế độ chính sách người có công...

f) Tập trung cao độ cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, phục vụ doanh nghiệp và nhân dân, nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước về Nam Định để phát huy hiệu quả đầu tư các cơ sở hạ tầng trong những năm qua.

IV. TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH, THỰC HIỆN TỐT QUY CHẾ LÀM VIỆC VÀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2014

1) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, sát thực tế của chính quyền địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới; xử lý nghiêm những vi phạm. Công khai minh bạch các thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

2) Sở Nội vụ chủ trì cùng các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào việc thực hiện đề án một cửa, một cửa liên thông hiện đại theo tinh thần Nghị quyết 30C của Chính phủ. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính nhà nước và chính quyền cơ sở tạo bước chuyển biến rõ nét về kỷ cương, kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức bảo đảm dân chủ và đề cao kỷ luật hành chính, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ phục vụ công dân, cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo quyết liệt khắc phục yếu kém, nâng cao chỉ số cải cách hành chính trong năm 2014.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức thi tuyển, xét tuyển cán bộ, công chức, viên chức năm 2014 đúng số lượng, chủng loại và cơ cấu theo quy định.

Chú trọng bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm, trong đó coi trọng kỹ năng lãnh đạo, điều hành cho cán bộ quản lý, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng đào tạo cho các đối tượng là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và góp phần thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến và kiểm tra việc thực hiện, các chính sách, pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, xử lý các vi phạm trong việc xây dựng, sửa chữa các công trình tôn giáo. Phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những đề nghị chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo. Phối hợp đấu tranh phòng chống lợi dụng tôn giáo.

Đổi mới công tác Thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số 83-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng. Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của các khối thi đua, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước ở các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến. Gắn công tác thi đua khen thưởng với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng nhất là việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.

V. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN ĐỂ NHÂN DÂN HIỂU VÀ ĐỒNG THUẬN THỰC HIỆN TỐT CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC

1) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ; về điều hành chính sách trong các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng và giá cả, định hướng để nhân dân hiểu, nhận thức đúng nội dung chính sách của Nhà nước. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin sai sự thật, thiếu chính xác, phao tin đồn nhảm, đưa tin thất thiệt gây dư luận xấu, bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.

2) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định tiếp tục nâng cao chất lượng các kênh chương trình, các trang thông tin, tăng thời lượng các chuyên đề, bám sát nhiệm vụ chính trị để chuyền tải nhanh, đầy đủ, chính xác mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước tới toàn thể nhân dân; nhất là Hiến pháp và Luật đất đai mới sửa đổi. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.

3) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ngành làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để nhân dân nhận thức đúng, tạo đồng thuận cao, đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1) Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, địa phương mình, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo thích hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

2) Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 báo cáo UBND tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, tập hợp, báo cáo đề xuất biện pháp giải quyết.

3) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VP1, VP2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 

PHỤ LỤC

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2014
(Kèm theo Kế hoạch số: 07/KH-UBND ngày 07/02/2014 của UBND tỉnh)

I. Các chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm GDP (giá so sánh 1994) tăng 12,3-12,5%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 28-30 triệu đồng.

2. Cơ cấu kinh tế (%):

- Nông, lâm, thủy sản: 24,5

- Công nghiệp, xây dựng: 40,5

- Dịch vụ: 35,0

3. Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,7-3%. Sản lượng lương thực trên 930 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 130 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 105 ngàn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt trên 100 triệu đồng.

4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 22-22,3%

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14%

5. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12-12,3%

6. Giá trị xuất khẩu đạt 420 - 430 triệu USD.

7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15 - 16%.

8. Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 2.170 - 2.200 tỷ đồng.

II. Các chỉ tiêu xã hội:

1. Giảm tỷ lệ sinh 0,15-0,2%o.

2. Tạo việc làm cho khoảng 30 - 32 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 57-60%.

3. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4,5-4,0% theo chuẩn hiện hành.

4. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 67-70% dân số.

5. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14-13,5%.

III. Các chỉ tiêu về môi trường

1. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%.

2. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.

3. Tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 80%.

4. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý 70%.

5. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị 87%; ở nông thôn 60-65%.

6. Có 2/3 Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu07/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/02/2014
Ngày hiệu lực07/02/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 07/KH-UBND chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2014 Nam Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 07/KH-UBND chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2014 Nam Định
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu07/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nam Định
                Người kýNguyễn Văn Tuấn
                Ngày ban hành07/02/2014
                Ngày hiệu lực07/02/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 07/KH-UBND chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2014 Nam Định

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 07/KH-UBND chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách 2014 Nam Định

                          • 07/02/2014

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 07/02/2014

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực