Văn bản khác 38-KL/TW

Kết luận 38-KL/TW năm 2018 về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Nội dung toàn văn Kết luận 38-KL/TW 2018 nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng


BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 38-KL/TW

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018

 

KẾT LUẬN

CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA X VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN

Tại phiên họp ngày 19/10/2018, xem xét Báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên" (Tờ trình số 278-TTr/BTCTW, ngày 22/8/2018), Bộ Chính trị kết luận như sau:

1. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, công tác củng cố, xây dựng Đảng ở cơ sở đđược cấp ủy các cấp nghiêm túc tổ chức thực hiện và đạt được kết quả quan trọng. Năng lực lnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng có chuyển biến tích cực, nhất là ở x, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang. Tổ chức cơ sở đảng kiện toàn, từng bước bảo đảm yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Công tác kết nạp đảng viên được quan tâm, đkết nạp 2.069.936 đảng viên mới, trong đó hơn 37% có trình độ đại học, gần 67% là đoàn viên thanh niên, 2.351 là chủ doanh nghiệp tư nhân, gần 8% là công nhân. Số thôn, bản, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng và đảng viên giảm nhanh, nhiều tỉnh miền núi không còn thôn, bản chưa có chi bộ. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở được chăm lo; đội ngcán bộ, công chức ở cơ sở được trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, năng lực, trình độ chuyên môn ngày càng tốt hơn; năng lực, trình độ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy cơ sở được nâng lên; nhiều cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn công tác, có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kluật, gương mẫu, hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy có chuyển biến tích cực; đa số đảng viên được phân công nhiệm vụ; công tác quản lý đảng viên chặt chẽ hơn; nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, dân chủ trong Đảng và trong xã hội được mở rộng hơn.

Bên cạnh những kết quả đạt được, năng lực lnh đạo và sức chiến đấu ca không ít tổ chức cơ sở đảng còn yếu, thậm chí mất sức chiến đấu; chưa đủ sức phát hiện, gii quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở, nhất là những nơi có tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xhội phức tạp. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rn luyện bản lnh chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đng viên chưa thường xuyên, thậm chí một số nơi còn xem nhẹ. Một số cán bộ, đảng viên bn lĩnh chính trị chưa thực sự vững vàng, vai trò tiên phong, gương mẫu còn hạn chế, tinh thần đấu tranh tự phê bnh và phê bình còn yếu. Năng lực, trình độ của một số cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phương thức lnh đạo, lề lối làm việc, nội dung, chế độ sinh hoạt cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chậm đổi mới. Nhiều nơi, chi bộ chưa thể hiện được vai trò hạt nhân chính trị nên nhân dân chưa thực sự tin tưởng, gần 40% thôn, tổ dân phố không giới thiệu được đảng viên để nhân dân tín nhiệm bầu làm trưởng thôn, bản, tổ dân phố.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản nổi lên là: Một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt sâu sắc, toàn diện về vai trò, vị trí ca tổ chức cơ sở đảng cng như yêu cầu cấp bách phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, chưa sát tnh hình thực tế địa phương, đơn vị. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với cấp ủy chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, người đứng đầu các cấp chưa được coi trọng, thiếu quyết liệt, thường xuyên; chưa xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, đảng viên suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn bất cập.

2. Để củng cố, nâng cao năng lực lnh đạo, sức chiến đấu ca tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu tình hình mới, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp y, tổ chức đảng nghiêm túc rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp cụ thể khắc phục các hạn chế, khuyết điểm, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quNghị quyết số 22-NQ/TW ca Ban Chấp hành Trung ương khóa X; lưu ý tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức ca đội ngcán bộ, đng viên, cấp ủy viên. Tăng cường công tác tư tưởng, định hướng dư luận xhội trong các hoạt động ca Đảng, chính quyền, đoàn thể. nhất là sinh hoạt chi bộ. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác đảng và bồi dưỡng đng viên mới.

- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết ca Trung ương về xây dựng, chnh đốn Đảng, các quy định về trách nhiệm nêu gương; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Tổ chức các đợt sinh hoạt chun đề xây dựng Đảng về đạo đức gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, đng viên có bn lnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, thực sự tiên phong, gương mẫu và có dng khí trong đấu tranh tự phê bình và phê bình.

- Tiếp tục cng cố, kiện toàn mô hình tổ chức cơ sở đng gắn với việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy. Hoàn thiện hình tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy x, phường, thị trấn; mô hình tổ chức đng trong các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sự nghiệp theo ngành, địa phương một cách hợp lý. Không tổ chức chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn; đưa đảng viên công tác ở xã, phường, thị trấn về sinh hoạt đảng tại các chi bộ khu dân cư. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức đng trong các đơn vị kinh tế ngoài khu vực kinh tế nhà nước. Nâng cao chất lượng kết nạp đng viên; quan tâm công tác tạo nguồn kết nạp đng viên, nhất là ở thôn, tổ dân phố và trong các doanh nghiệp. Qun lý chặt chđội ng đng viên; rà soát, sàng lọc để đưa ngay những người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

- Tập trung cng cố, nâng cao chất lượng đội ngcấp ủy viên, bí thư cấp ủy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Rà soát, bổ sung quy hoạch, chuẩn bị tốt nhân sự cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ tiếp theo; xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng k năng lnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy viên, bí thư cấp ủy và cán bộ được quy hoạch. Kịp thời kiện toàn cấp ủy, bí thư cấp ủy cơ sở; thực hiện nghiêm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xhoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xở những nơi đủ điều kiện. La chọn, giới thiệu đng viên có phẩm chất, năng lực, uy tín để nhân dân bầu làm trưởng thôn, bản, tổ dân phố, sau đó tiến hành kiện toàn chi ủy, bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, tổ dân phố. Thực hiện tinh giản đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở gắn với việc khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.

- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng ở cơ sở, trọng tâm là nâng cao chất lượng ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu qucác nghị quyết, kế hoạch công tác hằng năm ca cấp ủy. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ ca các loại hình tổ chức cơ s đng; sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc quy chế lm việc ca cấp ủy. Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, đảng bộ, chi bộ, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm trong tự phê bình và phê bình, nhất là ở các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện kiểm điểm, đnh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hng năm nghiêm túc, thực chất. Cấp ủy, bí thư cấp ủy phải chịu trách nhiệm về mọi mặt công tác tại cơ sở; nếu địa phương, cơ quan, đơn vị xảy ra tham nhũng, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ hoặc mất ổn định chính trị thì cấp ủy, bí thư cấp ủy phải bị xem xét xử lý kluật.

- Tổ chức cơ sở đảng phải coi trọng công tác dân vận; nắm chắc tình hình tư tưởng ca nhân dân, nhất là ở những địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự; khi có ny sinh tình huống phức tạp về trật tự, an ninh, có biện pháp tuyên truyền, vận động, thuyết phục, xử lý kịp thời nhằm ổn định tnh hình ngay từ cơ sở. Thực hiện nền nếp việc người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp định kỳ đối thoại, tiếp xúc với đảng viên, nhân dân; cấp ủy viên các cấp dự sinh hoạt chi bộ hằng tháng. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thực hiện tốt việc giải quyết đơn, thư phản ánh ca nhân dân đối với tổ chức đng, đảng viên theo quy định.

3. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quan tâm lnh đạo, chđạo thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW và Kết luận này.

- Các tnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc, các cấp ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, gii pháp đã nêu trong Kết luận này phù hợp với đặc điểm, tnh hnh của đảng bộ. Có chương trình, kế hoạch cụ thể lãnh đạo, chđạo có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; tập trung củng cố tổ chức cơ sở đảng yếu kém; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; tập trung giải quyết triệt để những khâu yếu, mặt yếu, vấn đề khó khăn, phức tạp ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc, nền nếp việc phân công cấp ủy viên các cấp theo dõi, phụ trách cơ sở theo phương châm "Cấp ủy cấp tỉnh nắm đến tổ chức cơ sở đảng; cấp ủy cấp huyện nắm đến chi bộ; đảng viên ở cơ sở nắm đến hộ gia đình". Thường xuyên kiểm tra, giám sát chuyên đề việc thực hiện ngun tắc tập trung dân ch; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; thực hiện quy định về những điều đng viên không được làm; việc chấp hành nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng và tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên. Thực hiện kỷ luật nghiêm minh, kịp thời ngay từ cơ sở đối với tổ chức đng, đảng viên vi phạm.

- Đảng đoàn Quốc hội chđạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Cán bộ, công chức theo hướng liên thông đội ngcán bộ, công chức các cấp nhằm thống nhất qun lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở x, phường, thị trấn.

- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở x, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xtheo hướng tinh giản về số lượng, nâng cao chất lượng, tăng cường kiêm nhiệm, thực hiện khoán kinh phí phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp x, thôn, bản, t dân phố.

- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì tham mưu hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, ban hành quy chế làm việc mẫu của đng ủy cơ sở. Chủ trì, phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy, đng ủy trực thuộc Trung ương hoàn thiện mô hình tổ chức đảng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.

- Ban Tuyên giáo Trung ương chđạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền, định hướng dư luận trong các hoạt động của Đảng, chính quyền, đoàn thể, nhất là sinh hoạt chi bộ. Hằng năm, hướng dẫn các chuyên đề sinh hoạt xây dựng Đảng, học tập và lm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh. Chủ trì, phối hợp chđạo, hướng dẫn việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác đảng, bồi dưỡng đảng viên mới.

- Văn phòng Trung ương Đng chtrì tham mưu Ban Bí thư sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp đối với cấp ủy viên của các tổ chức cơ sở đng, tổ chức đảng trực thuộc đng ủy cơ sở; chế độ chi hoạt động và tlệ trích nộp đng phí lên cấp trên đối với các tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp.

- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận này, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị.

Kết luận này được phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ




Trần Quốc Vượng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 38-KL/TW

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu38-KL/TW
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/11/2018
Ngày hiệu lực13/11/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 38-KL/TW

Lược đồ Kết luận 38-KL/TW 2018 nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kết luận 38-KL/TW 2018 nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu38-KL/TW
                Cơ quan ban hànhBan Chấp hành Trung ương
                Người kýTrần Quốc Vượng
                Ngày ban hành13/11/2018
                Ngày hiệu lực13/11/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kết luận 38-KL/TW 2018 nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng

                      Lịch sử hiệu lực Kết luận 38-KL/TW 2018 nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng

                      • 13/11/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/11/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực