Nghị định 41-CP

Nghị định 41-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam

Nội dung toàn văn Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam


CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 41-CP NGÀY 12-6-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN THANH NIÊN VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng chịu trách nhiệm công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Nay thành lập Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thuộc Chính phủ.

Uỷ ban Thanh niên Việt Nam là cơ quan tổ chức phối hợp hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đoàn thể nhân dân để nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về thanh niên; giúp Chính phủ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên.

Điều 2.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Chủ trì phối hợp với các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc soạn thảo trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch chương trình, dự án, chế độ, chính sách đối với thanh niên; phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, chính sách, chế độ nói trên.

2. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thực hiện những quy định của Nhà nước đối với thanh niên.

3. Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các Hội của thanh niên, đoàn thể nhân dân trong việc vận động, tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và chăm lo những lợi ích chính đáng của thanh niên.

Điều 3.- Thành phần Uỷ ban thanh niên Việt Nam bao gồm:

- Chủ nhiệm,

- Một Phó chủ nhiệm chuyên trách; một Phó chủ nhiệm là Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

- Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,

- Các uỷ viên Uỷ ban là đại diện lãnh đạo của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và một số Uỷ viên chuyên trách.

Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có Văn phòng Uỷ ban được tổ chức gọn nhẹ, có một số chuyên viên giúp việc.

Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có con dấu và kinh phí riêng.

Điều 4.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua hoạt động của tập thể Uỷ ban và từng thành viên trong Uỷ ban.

Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.

Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân có đại diện là thành viên Uỷ ban, có trách nhiệm chỉ đạo ngành và đoàn thể mình thực hiện nhiệm vụ về công tác thanh niên được Uỷ ban phân công, tạo điều kiện để các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động của Uỷ ban.

Điều 5.- ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân.

Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức sự phối hợp hoạt động của các ngành để thực hiện những nhiệm vụ về công tác thanh niên ở địa phương.

Chủ nhiệm Uỷ ban và các thành viên khác của Uỷ ban Thanh niên do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Giúp việc Uỷ ban Thanh niên có một, hai chuyên viên chuyên trách, đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân.

Điều 6.- ở cấp quận, huyện và tương đương phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh niên trên địa bàn và bố trí một chuyên viên thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân kiêm nhiệm công tác thanh niên.

Điều 7.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Bộ trưởng phụ trách công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 41-CP

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu41-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/06/1993
Ngày hiệu lực12/06/1993
Ngày công báo31/08/1993
Số công báoSố 16
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam
                Loại văn bảnNghị định
                Số hiệu41-CP
                Cơ quan ban hànhChính phủ
                Người kýVõ Văn Kiệt
                Ngày ban hành12/06/1993
                Ngày hiệu lực12/06/1993
                Ngày công báo31/08/1993
                Số công báoSố 16
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam

                          Lịch sử hiệu lực Nghị định 41-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam

                          • 12/06/1993

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 31/08/1993

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 12/06/1993

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực