Quyết định 22/2021/QĐ-UBND

Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025

Nội dung toàn văn Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND tỉnh Long An


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2021/QĐ-UBND

Long An, ngày 29 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05/2021/NQ-HĐND NGÀY 30/3/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dân số; Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chỉnh phu quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 588/QĐ- TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 30/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3439/TTr-SYT ngày 14/6/2021; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 864/STP-XDKTVB ngày 19/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 30/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng trang thuộc tỉnh Long An và công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Long An.

3. Nội dung chính sách

a) Các chế độ khuyến khích thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình

- Ngân sách nhà nước chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội tại cơ sở y tế trong tỉnh khi:

+ Thực hiện triệt sản (thực hiện phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu) và khi thực hiện khám chẩn đoán, xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng cơ bản (X-quang, siêu âm, công thức máu, thời gian máu đông, máu chảy, HIV, viêm gan siêu vi B) được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế.

+ Đặt, tháo dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai; cấy, tháo que cấy tránh thai và được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế cho đối tượng trên có đăng ký sử dụng.

+ Trường hợp triệt sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai tại các cơ sở y tế bị tác dụng phụ, bị tai biến, bị vỡ kế hoạch khi thực hiện hút, nạo, phá thai (trường hợp bỏ thai), hoặc khi sinh con (trường hợp để thai) được ngân sách nhà nước chi trả để chăm sóc, điều trị tại các cơ sở y tế trong tỉnh. Trường hợp vượt khả năng chuyên môn của tuyến tỉnh, phải chuyển tuyến trên theo quy định được thanh toán lại 100% kinh phí điều trị đối với trường hợp không có thẻ bảo hiểm y tế hoặc thanh toán 100% phần người bệnh đồng chi trả theo quy định đối với người có thẻ bảo hiểm y tế.

- Thuốc viên uống tránh thai, bao cao su được cấp miễn phí cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và bảo trợ xã hội có đăng ký sử dụng.

b) Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dân số cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội

Ngân sách nhà nước chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại cơ sở y tế trong tỉnh khi:

- Thai phụ thực hiện các kỹ thuật tầm soát trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh để phát hiện sớm các trường hợp dị tật thai nhi.

- Trẻ sinh ra được thực hiện kỹ thuật tầm soát sơ sinh ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất để phát hiện sớm một số bệnh lý bẩm sinh.

c) Khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con

Các cặp vợ chồng sinh đủ hai con đăng ký thôi đẻ hẳn được cấp Giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn, giấy có giá trị khi con đi học được giảm 50% học phí từ bậc học mầm non đến bậc trung học phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (mức thu học phí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn.

d) Khuyến khích cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em

Cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở được bố trí phụ trách công việc theo địa bàn ấp, khu phố, đảm bảo mỗi ấp, khu phố có tối thiểu 01 cộng tác viên; được bồi dưỡng hàng tháng 450.000 đồng/người.

Trên cơ sở 3.503 cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em hiện có, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ số ấp, khu phố, quy mô dân số, bố trí số lượng cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em phù hợp, đảm bảo mỗi cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em phụ trách từ 100-150 hộ gia đình.

Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.

đ) Chế độ khen thưởng, khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế

- Đối với tập thể:

+ Xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được Ủy ban nhân dân cấp huyện thưởng bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).

+ Xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).

- Đối với cá nhân:

Căn cứ vào thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi.

Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nội dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.

e) Khuyến khích các hoạt động nâng cao chất lượng dân số

Nam, nữ trước khi kết hôn (trừ trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài) được Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân được ngân sách nhà nước chi trả các dịch vụ tại các cơ sở y tế trong tỉnh.

4. Kinh phí đảm bảo cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản

Nguồn ngân sách Trung ương; nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2021.

Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- Cục KTVB
QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các TV BCĐ công tác DS-KHHGD
tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- Các PCVP;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Cổng Thông tin điện tử
tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, Ivt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Út

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2021/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu22/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/06/2021
Ngày hiệu lực10/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2021/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND tỉnh Long An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND tỉnh Long An
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu22/2021/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýNguyễn Văn Út
                Ngày ban hành29/06/2021
                Ngày hiệu lực10/07/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND tỉnh Long An

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/2021/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND tỉnh Long An

                        • 29/06/2021

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/07/2021

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực