Quyết định 318/QĐ-KTNN

Quyết định 318/QĐ-KTNN năm 2011 Quy định về tổ chức hội nghị công bố quyết định kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 318/QĐ-KTNN tổ chức hội nghị công bố quyết định


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 318/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Chánh văn phòng Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tổ chức hội nghị công bố quyết định kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, TH.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Vương Đình Huệ

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 318/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh việc tổ chức hội nghị công bố quyết định kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn Kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mục tiêu

Quy định này nhằm chuẩn hoá, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng việc tổ chức các hội nghị công bố quyết định kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN

Điều 4. Chuẩn bị tổ chức hội nghị

Căn cứ chương trình công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu phục vụ hội nghị (Quyết định kiểm toán; trích quyền và nghĩa vụ của đoàn kiểm toán; trích quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước) và trao đổi các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức hội nghị (địa điểm, thời gian, market) với đơn vị được kiểm toán trước 3 ngày làm việc để đảm bảo thuận tiện bố trí lịch công tác tuần.

Điều 5. Tổ chức hội nghị

1. Bố trí chỗ ngồi tại hội nghị phải đảm bảo trang trọng, lễ nghi.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán giao cho đại diện Văn phòng (hoặc phòng Tổng hợp) của đơn vị trực thuộc tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu tham dự về phía Kiểm toán Nhà nước (lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, lãnh đạo đơn vị tham mưu, trưởng đoàn kiểm toán và giới thiệu chung các thành phần khác); giới thiệu đại biểu tham dự của đơn vị được kiểm toán (Bộ trưởng; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tư lệnh; Tổng Giám đốc…Thủ trưởng các ban, ngành, kế toán trưởng các đơn vị được kiểm toán) và nội dung hội nghị.

3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán mời lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (hoặc người được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền) chủ trì hội nghị và thủ trưởng đơn vị được kiểm toán (Bộ trưởng; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tư lệnh; Tổng Giám đốc) đồng chủ trì hội nghị.

4. Người chủ trì giới thiệu Trưởng đoàn kiểm toán:

a) Đọc Quyết định kiểm toán;

b) Trình bày khái quát Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn và kế hoạch kiểm toán chi tiết của Đoàn kiểm toán;

c) Nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên theo quy định tại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 Luật Kiểm toán nhà nước; quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại các Điều 64 và 65 Luật Kiểm toán nhà nước;

d) Nêu rõ Quy trình kiểm toán về trình tự, thủ tục lập, xét duyệt Biên bản kiểm toán (Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán) và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Đặc biệt nhấn mạnh Biên bản kiểm toán (Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán) chỉ được phát hành sau khi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đã được phát hành;

e) Trình bày khái quát về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Đoàn kiểm toán, thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

5. Ý kiến phát biểu của đơn vị được kiểm toán về Kế hoạch kiểm toán và các vấn đề về tổ chức, phối hợp thực hiện giữa Đoàn kiểm toán nhà nước với các đơn vị được kiểm toán theo quyết định kiểm toán.

6. Ý kiến phúc đáp của Trưởng đoàn kiểm toán về các đề xuất của đơn vị thay đổi so với kế hoạch kiểm toán đã được duyệt (nếu có).

7. Ý kiến phát biểu của thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán và lãnh đạo đơn vị tham mưu dự hội nghị.

8. Người chủ trì kết luận và kết thúc hội nghị.

Chương III

TỔ CHỨC HỘI NGHỊ THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

Điều 6. Chuẩn bị tổ chức hội nghị

Căn cứ Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán sau khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt và ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Điều 54 Luật Kiểm toán nhà nước và chương trình công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm gửi giấy mời, Dự thảo báo cáo kiểm toán phục vụ hội nghị và trao đổi các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức hội nghị (địa điểm, thời gian, market) với đơn vị được kiểm toán trước 3 ngày làm việc để đảm bảo thuận tiện bố trí lịch công tác tuần.

Điều 7. Tổ chức hội nghị

1. Bố trí chỗ ngồi tại hội nghị phải đảm bảo trang trọng, lễ nghi.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán giao cho đại diện Văn phòng (hoặc phòng Tổng hợp) của đơn vị trực thuộc tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu tham dự về phía Kiểm toán Nhà nước (lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, lãnh đạo đơn vị tham mưu, trưởng đoàn kiểm toán và giới thiệu chung các thành phần khác); giới thiệu đại biểu tham dự của đơn vị được kiểm toán (Bộ trưởng; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tư lệnh; Tổng Giám đốc…Thủ trưởng các ban ngành, kế toán trưởng các đơn vị được kiểm toán) và nội dung hội nghị.

3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán mời lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (hoặc người được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền) chủ trì hội nghị và thủ trưởng đơn vị được kiểm toán (Bộ trưởng; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tư lệnh; Tổng Giám đốc) đồng chủ trì hội nghị; cử cán bộ Văn phòng (hoặc phòng Tổng hợp) ghi biên bản hội nghị thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của Kiểm toán Nhà nước.

4. Người chủ trì giới thiệu Trưởng đoàn kiểm toán đọc Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt hoặc báo cáo tóm tắt (đối với các báo cáo kiểm toán từ 20 trang trở lên).

5. Ý kiến phát biểu của đơn vị được kiểm toán về các vấn đề chưa thống nhất với kết quả kiểm toán nêu trong Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

6. Ý kiến phát biểu của đơn vị có liên quan.

7. Ý kiến phúc đáp của Trưởng đoàn kiểm toán.

8. Ý kiến phát biểu của thủ trưởng đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán và lãnh đạo đơn vị tham mưu dự hội nghị.

9. Người chủ trì kết luận và kết thúc hội nghị.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chủ trì cuộc kiểm toán:

a) Thực hiện các quy định về tổ chức hội nghị công bố quyết định kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;

b) Cụ thể hoá, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các Đoàn kiểm toán thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện Quy định này.

2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán

a) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị được kiểm toán trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.

b) Ký và chịu trách nhiệm về biên bản cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề mới phát sinh cần kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 318/QĐ-KTNN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu318/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/03/2011
Ngày hiệu lực14/03/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 318/QĐ-KTNN

Lược đồ Quyết định 318/QĐ-KTNN tổ chức hội nghị công bố quyết định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 318/QĐ-KTNN tổ chức hội nghị công bố quyết định
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu318/QĐ-KTNN
                Cơ quan ban hànhKiểm toán Nhà nước
                Người kýVương Đình Huệ
                Ngày ban hành14/03/2011
                Ngày hiệu lực14/03/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 318/QĐ-KTNN tổ chức hội nghị công bố quyết định

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 318/QĐ-KTNN tổ chức hội nghị công bố quyết định

                        • 14/03/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 14/03/2011

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực