Quyết định 347/QĐ.UB

Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 về Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quản lý về mặt Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 quản lý Nhà nước kinh tế đối ngoại An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 347/QĐ.UB

 Long Xuyên, ngày 14 tháng 12 năm 1988

 

QUYẾT - ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VỀ MẶT NHÀ NƯỚC TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 09/7/1983;

- Căn cứ theo chức năng hoạt động kinh tế đối ngoại ghi trong Nghị định 97/HĐBT quy định cho Bộ Kinh tế đối ngoại, và hướng dẫn của Bộ Kinh tế đối ngoại;

- Để đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại trong Tỉnh, góp phần phục vụ tích cực nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của Tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quản lý về mặt Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại”.

Điều 2:- Giao nhiệm vụ cho Ban Kinh tế đối ngoại hướng dẫn các ngành và địa phương trong Tỉnh thực hiện.

Điều 3:- Các đ/c Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng ban Kinh tế đối ngoại, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã và Giám đốc các Công ty, xí nghiệp, trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TV.TU
- Các đ/c TT.UB
- Các ngành khối CQ, khối Đảng
- HU, TXU
- UBND các Huyện, Thị
- VP. TU
- Chánh, phó VP.UB Tỉnh
- Các khối NC.VPUB, Ngoại vụ, TĐKT
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Khánh

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VỀ MẶT NHÀ NƯỚC TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
(Ban hành kèm theo QĐ số 347-QĐ.UB, ngày 14/12/88)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Theo quyết định số 706/QĐ.UB-TC ngày 10/10/1988 của UBND Tỉnh v/v thành lập Ban kinh tế đối ngoại. Nay UBND Tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kinh tế đối ngoại (trong lúc chờ đợi hướng dẫn của Nhà nước) như sau:

I- Chức năng, nhiệm vụ của Ban kinh tế đối ngoại:

1- Ban kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về việc quản lý toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế đối ngoại của Tỉnh. Cùng với các ngành có chức năng nghiên cứu, giao dịch với nước ngoài để mở rộng các mặt công tác đối ngoại như: xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, du lịch, kiều hối và các dịch vụ thu ngoại tệ khác v.v... phục vụ cho yêu cầu kinh tế chiến lược của Tỉnh.

2- Ban kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm tiếp và làm việc với các tổ chức kinh tế nước ngoài có yêu cầu quan hệ hợp tác với An Giang và cùng với đơn vị có chức năng đàm phán cụ thể, nếu có kết quả thì làm đầy đủ thủ tục thông qua UBND Tỉnh đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Kinh tế đối ngoại.

Ban Kinh tế đối ngoại nghiên cứu đề xuất với UB cử các đoàn cán bộ đi tham quan, khảo sát tình hình thị trường và kinh tế kỹ thuật nước ngoài kể cả các nước khu vực II để nghiên cứu học tập kinh nghiệm quản lý và hợp tác kinh tế.

3- Ban Kinh tế đối ngoại được nhận triển lãm tuyên truyền quảng cáo của nước ngoài vào An Giang những sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, những công trình khoa học kỹ thuật, những phát kinh sáng kiến và đảm bảo thông tin kinh tế đối ngoại kịp thời (theo phạm vi mình phụ trách).

II- Nhiệm vụ cụ thể:

1- Ban Kinh tế đối ngoại và Ủy ban kế hoạch hướng dẫn các ngành chức năng xây dựng kế hoạch dài hạn (5 năm), ngắn hạn (hàng năm). Tổng hợp kế hoạch kinh tế đối ngoại, đề xuất các chủ trương, chính sách và xây dựng chiến lược về kinh tế đối ngoại của Tỉnh (đến năm 2000).

2- Ban Kinh tế đối ngoại có trách nhiệm theo dõi quản lý quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch kinh tế đối ngoại của toàn tỉnh. Kịp thời tổng hợp báo cáo và soạn thảo các văn bản, các chủ trương, chính sách khuyến khích phương án khác (theo Nghị định 139 của HĐBT) để trình UBND Tỉnh quyết định.

3- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch, kiều hối và các đơn vị làm công tác khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật được quan hệ với các tổ chức nước ngoài để đáp ứng theo yêu cầu mở rộng ngành nghề.

III- Đối với công tác kinh doanh xuất nhập khẩu:

1- Ban Kinh tế đối ngoại được quyền tham gia góp ý và soạn thảo các văn bản cho UBND Tỉnh về mặt quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu về cơ chế quản lý, về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.

Trước hết tham gia quản lý các chương trình đầu tư sản xuất và sử dụng ngoại tệ theo yêu cầu của Tỉnh; Phối hợp chặt chẽ với UB Kế hoạch và Liên hiệp xuất nhập khẩu xây dựng các đề án hàng năm để đăng ký tổng hạn ngạch và xin phép xuất nhập khẩu với Bộ Kinh tế đối ngoại hàng năm hoặc 6 tháng.

Ban Kinh tế đối ngoại theo dõi việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến trình Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết theo Quyết định 305 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Ban Kinh tế đối ngoại thường xuyên báo cáo về hiệu quả của các đơn vị làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu bằng các hình thức như: mở L/C, hàng đổi hàng, liên doanh, liên kết kinh tế, các dịch vụ, du lịch, kiều hối, xuất khẩu tại chỗ v.v... được quy bằng ngoại tệ, nhưng chủ yếu là mở L/C.

Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh kể cả ngoài quốc doanh về thủ tục mở tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh hoặc mở tiểu khoản với các đơn vị của Tỉnh hiện nay đã có tài khoản ngoại tệ (không nhất thiết theo ngành).

2- Trong lĩnh vực đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành chủ quan soạn thảo và lựa chọn những phương án thích hợp với điều kiện của An Giang và khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài hoặc thực hiện theo điều 9 Nghị định 139 của HĐBT. Trên cơ sở thực tế đó đề xuất ý kiến với UBND Tỉnh giao cho đơn vị đúng chức năng được phân công thực hiện phương án đầu tư.

3- UBND Tỉnh duyệt các phương án, các hợp đồng kinh tế khi có ý kiến của Ban Kinh tế đối ngoại.

IV- Lề lối làm việc của Ban Kinh tế đối ngoại:

Về tổ chức hành chính

1- Ban Kinh tế đối ngoại tổ chức và hoạt động như các Sở ngành khác nhưng nhiệm vụ lại bao trùm trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại có mối liên quan đến nhiều Sở ngành theo nhiệm vụ được phân công, đặc biệt là phối hợp thường xuyên với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Liên hiệp Cty xuất nhập khẩu, Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài chính trong việc kiểm tra và điều hành về hiệu quả kinh tế.

2- Về bộ máy: UBND Tỉnh ủy nhiệm cho đ/c Trưởng Ban Kinh tế đối ngoại tùy mức độ quy mô hoạt động mà tổ chức bộ máy thích hợp đảm bảo chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất.

3- Đ/c Trưởng Ban Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên và đề xuất ý kiến với UBND Tỉnh chỉ đạo về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, về liên doanh liên kết kinh tế, về đầu tư, dịch vụ du lịch, kiều hối và nguồn tích lũy ngoại tệ v.v....

4- Ban Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm sao lục các văn bản có tính chất chủ trương, pháp lý, thông tin kinh tế đối ngoại về việc thường xuyên đến các đơn vị làm kinh tế đối ngoại và các đơn vị sản xuất kinh doanh có liên quan.

5- Từ nay các đơn vị có khách hàng nước ngoài muốn đàm phán ký kết, trước hết phải thông qua Ban Kinh tế đối ngoại về nội dung chuẩn bị các phương án theo khả năng của đơn vị cùng Ban Kinh tế đối ngoại làm việc hoặc Ban Kinh tế đối ngoại ủy nhiệm cho các Công ty có chức năng (được Nhà nước cho phép) cùng với đơn vị đàm phán và ký kết hợp đồng cụ thể. Nếu có vấn đề liên quan về thủ tục, báo cáo nhanh để Ban Kinh tế đối ngoại chuẩn bị (hết sức hạn chế việc đàm phán, giao dịch tràn lan mà không đem lại hiệu quả).

6- Ban Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm theo dõi đề xuất đào tạo cán bộ đại học, trung cấp, tùy theo yêu cầu mà mở các lớp ngắn hạn và tập huấn các chuyên đề về quản lý kinh tế và các quy định hiện hành của Nhà nước.

7- Về cơ quan Ban Kinh tế đối ngoại: tạm thời làm việc tại Văn phòng UB, nhưng phải phấn đấu chọn địa điểm phù hợp theo điều kiện hoạt động của Ban để ổn định lâu dài.

- Nguồn kinh phí hoạt động, UBND Tỉnh cho phép Ban Kinh tế đối ngoại được tổ chức các dịch vụ hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trích tỷ lệ % do Tài chính nghiên cứu đề xuất để có khoản chi phí hoạt động.

Những quy định trên có hiệu lực từ ngày ký.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 347/QĐ.UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu347/QĐ.UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/1988
Ngày hiệu lực14/12/1988
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 347/QĐ.UB

Lược đồ Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 quản lý Nhà nước kinh tế đối ngoại An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 quản lý Nhà nước kinh tế đối ngoại An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu347/QĐ.UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Hữu Khánh
                Ngày ban hành14/12/1988
                Ngày hiệu lực14/12/1988
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 quản lý Nhà nước kinh tế đối ngoại An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 347/QĐ.UB năm 1988 quản lý Nhà nước kinh tế đối ngoại An Giang

                      • 14/12/1988

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/12/1988

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực