Quyết định 3526/QĐ-BTC

Quyết định 3526/QĐ-BTC năm 2003 về Quy chế làm việc của Bộ Tài chính

Nội dung toàn văn Quyết định 3526/QĐ-BTC 2003 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính


BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3526/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;

Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/ 03/ 2003 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 77 ngày 1/ 7/ 2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

Điều 2 : Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ ban hành Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.

Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Bộ trưởng.

Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 670 TC/QĐ/VP ngày 27/6/1995 về ban hành quy chế làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan Bộ Tài chính và Quyết định số 1105 TC/QĐ/VP ngày 04/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định cụ thể về quy chế làm việc và quan hệ công tác của Lãnh đạo Bộ Tài chính.

Các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Lãnh đạo Bộ
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- VPĐU, CĐ, TN, NC
- Lưu : VP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Nguyễn Sinh Hùng

 

LÀM VIỆC CỦA BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3526 / QĐ-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1: Nguyên tắc làm việc của Bộ Tài chính.

1/ Giải quyết công việc đúng nhiệm vụ, thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, cấp dưới phải phục tùng cấp trên; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới và ngược lại.

2/ Mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3/ Tuân thủ trình tự thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Chính phủ, của Bộ Tài chính, đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính đảm bảo rõ ràng, minh bạch, kịp thời và hiệu quả;

4/ Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và cá nhân được pháp luật quy định.

5/ Đảm bảo dân chủ, tập trung thống nhất, giữ gìn đoàn kết, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo Bộ, các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2: Phạm vi và cách giải quyết công việc của Bộ trưởng.

1/ Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng.

a- Bộ trưởng chịu trách nhiệm và phụ trách toàn diện các lĩnh vực công tác của Bộ trong phạm vi toàn ngành; Lãnh đạo và điều hành hoạt động của Bộ, Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; thực hiện trách nhiệm thành viên Chính phủ theo quy định tại quy chế làm việc của Chính phủ ban hành theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ. Bộ trưởng giải quyết các công việc sau đây:

1.1 Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác và những vấn đề Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

1.2 Quyết định việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị định của Chính phủ, chỉ thị và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.3 Các vấn đề điều hành cân đối ngân sách Nhà nước, liên quan đến việc xử lý chi ngoài dự toán ngân sách trung ương, sử dụng dự phòng, sử dụng quỹ dự trữ tài chính, ứng trước kế hoạch năm, tăng thu.

1.4 Quyết định chủ trương, định hướng về các chính sách đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính.

1.5 Những vấn đề đột xuất mới phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính.

1.6 Quyết định các biện pháp và tổ chức chỉ đạo thực hiện điều hành kế hoạch ngân sách Nhà nước và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong từng thời kỳ.

1.7 Phân công lĩnh vực công tác trong Lãnh đạo Bộ.

1.8 Quyết định chủ trương, định hướng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức tài chính.

1.9 Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ lãnh đạo cấp Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương.

1.10 Thoả thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức Giám đốc Sở Tài chính; Lấy ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố về bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức lãnh đạo của các đơn vị thuộc ngành tài chính ở địa phương.

1.11 Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ

1.12 Quyết định việc cử Thứ trưởng, Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, cấp Vụ trưởng, Lãnh đạo cấp trưởng của các đơn vị thuộc ngành tài chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Bộ đi công tác nước ngoài, học tập trong nước và nước ngoài.

1.13 Quyết định việc tổ chức hội nghị toàn ngành tài chính, hội nghị toàn quốc của các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ, hội nghị với các Bộ, cơ quan trung ương.

2- Cách thức giải quyết các công việc của Bộ trưởng:

2.1/ Đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ bàn và Bộ trưởng xem xét quyết định các vấn đề:

- Các Dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các Đề án do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển 10 năm, 5 năm và hàng năm về tài chính và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính.

- Dự toán ngân sách Nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương, số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương, tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (bao gồm cả dự toán điều chỉnh nếu có) và tổng quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm trình Chính phủ, Quốc hội.

- Chương trình công tác hàng năm của Bộ Tài chính.

- Những vấn đề về thành lập, chia tách, sát nhập, giải thể, xây dựng chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

- Những vấn đề cần thiết khác Bộ trưởng thấy cần bàn tập thể trước khi quyết định.

2.2 Xử lý công việc trên hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại điểm 2 điều 7 quy chế này.

2.3 Họp, làm việc với lãnh đạo Bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan, các chuyên gia để tham khảo trước khi quyết định.

2.4 Cách thức khác theo quy định tại quy chế này như đi công tác, xử lý công việc, tiếp khách, hội họp...

2.5 Bộ trưởng ký các văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo các văn bản luật, pháp lệnh, nghị định; Các văn bản đình chỉ thi hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành những quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước hoặc Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính; các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách tài chính quan trọng; các văn bản quyết định về tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Các văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi xem xét giải quyết trực tiếp của Bộ trưởng.

Điều 3: Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng, quan hệ công tác giữa các Thứ trưởng.

1/ Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc theo nguyên tắc:

1.1 Mỗi Thứ trưởng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động một số đơn vị và theo dõi hoạt động tài chính, ngân sách của một số địa phương và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.

1.2 Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng để chỉ đạo thực hiện, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của mình.

1.3 Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.

1.4 Bộ trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của các Thứ trưởng trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.

1.5 Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Bộ trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công công việc giữa các Thứ trưởng.

2/ Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công, Thứ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1 Chỉ đạo các đơn vị xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế chính sách tài chính.

2.2 Tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chủ trương chính sách tài chính thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách; phát hiện đề xuất những vấn đề cần đổi mới, sửa đổi về chính sách, chế độ, cơ chế điều hành.

2.3 Báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng những vấn đề về cơ chế chính sách mới hoặc những vấn đề quan trọng, cần thiết khác.

2.4 Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Thứ trưởng trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.

2.5 Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Thứ trưởng phụ trách khối quyết định cử từ cấp Phó vụ trưởng của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ trưởng ( hoặc Trưởng ban ) thuộc Tổng cục, lãnh đạo cấp phó của các đơn vị thuộc ngành tài chính ở địa phương, doanh nghiệp trực thuộc Bộ đi công tác nước ngoài, học tập trong nước và nước ngoài; Chỉ đạo việc xử lý các vấn đề về tổ chức bộ máy cán bộ, các vấn đề nội bộ trong các đơn vị được phân công.

Riêng các trường hợp đi công tác nước ngoài (đàm phán, dự các hội nghị quốc tế… thuộc lĩnh vực tài chính đối ngoại, hội nhập) theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, việc cử đi công tác nước ngoài do Thứ trưởng phụ trách công tác đối ngoại quyết định.

2.6 Ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Bộ trưởng phân công. Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền ký thay một số văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách thuộc các lĩnh vực công tác được phân công; Văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ báo cáo ý kiến xử lý một số vấn đề, tình hình, triển khai một số nhiệm vụ tài chính theo yêu cầu của Thủ tướng; Các văn bản xử lý giải quyết một số vấn đề cụ thể, trả lời cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; Các văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng.

3/ Thứ trưởng thường trực ngoài những nhiệm vụ trên, còn làm các nhiệm vụ sau đây:

3.1 Giúp Bộ trưởng điều hành công việc hàng ngày của cơ quan Bộ

3.2 Thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.

3.3 Giải quyết những vấn đề cụ thể có liên quan đến các tổ chức Đảng, đoàn thể.

3.4 Giải quyết công việc của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt.

4/ Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng tạm thay làm nhiệm vụ thường trực khi Bộ trưởng và Thứ trưởng thường trực vắng mặt.

5/ Thứ trưởng giải quyết công việc theo cách thức nêu tại tiết 2.2, 2.3, 2.4 khoản 2 điều 2 quy chế này.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức thông tin kịp thời các quyết định giải quyết công việc của từng Thứ trưởng để Bộ trưởng, Thứ trưởng khác biết.

Điều 4: Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (gọi tắt là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ).

1/ Phạm vi giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

1.1 Thủ trưởng đơn vị chủ động tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ; Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ(đã được Lãnh đạo Bộ kết luận, phân công, chỉ đạo thực hiện)bảo đảm thời hạn theo quy định. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, chức năng của mình lên Bộ hoặc chuyển cho đơn vị khác.

1.2 Tham gia ý kiến với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để xử lý các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị đó nhưng có liên quan đến đơn vị mình.

1.3 Báo cáo Lãnh đạo Bộ và đề xuất ý kiến giải quyết với những vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

1.4 Giải quyết các công việc thường xuyên, hàng ngày trong phạm vi chức năng nhiệm vụ và chế độ, chính sách quy định.

1.5 Khi cần thiết Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng để xin ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc đề xuất ý kiến về công việc chung của Bộ.

1.6 Thủ trưởng các đơn vị khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của mình nhưng có liên quan đến chức năng của đơn vị khác trong Bộ, nhất thiết phải xin ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó (riêng các vấn đề về cơ chế , chính sách nhất thiết phải lấy ý kiến của Vụ Pháp chế). Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến trong vòng tối đa là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đối với các công việc giải quyết cụ thể đã có cơ chế chính sách, 5 ngày làm việc đối với việc tham gia cơ chế, chính sách. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ, rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thoả thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 7 ngày làm việc. Trường hợp không tham gia ý kiến kịp thời hạn thì coi như đồng ý với đơn vị chủ trì và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về ý kiến tham gia của mình hoặc việc chậm trễ trong việc tham gia ý kiến. Trường hợp đối với những văn bản có yêu cầu gấp về thời gian, đơn vị chủ trì mời họp trao đổi trực tiếp với các đơn vị có liên quan để trình Lãnh đạo Bộ đảm bảo thời hạn giải quyết công việc; người được cử đi họp là đại diện có thẩm quyền của đơn vị tham gia.

1.7 Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quyền huy động cán bộ, công chức làm thêm giờ, đồng thời giải quyết các quyền lợi đối với cán bộ, công chức theo quy định của Pháp luật.

1.8 Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc cử cán bộ từ cấp phó trở xuống đi công tác trong nước.

1.9 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phân công công tác trong ban lãnh đạo, lãnh đạo cấp phó được phân công phụ trách những khối công việc nhất định. Theo nhiệm vụ được phân công, lãnh đạo cấp phó chỉ đạo các phòng tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả các mặt công tác đó.

1.10 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ký ban hành văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, xử lý công việc thường xuyên theo chế độ, những nội dung đã được Bộ kết luận và uỷ quyền xử lý, trả lời văn bản của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương do cấp Vụ và tương đương, Giám đốc Sở ký gửi ; Đôn đốc nhắc nhở thực hiện chế độ, chính sách đã được quy định.

1.11 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức năng thẩm quyền của mình kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.

2/ Ngoài phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trên, Thủ trưởng các đơn vị: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Cục quản lý giá, Cục Quản lý Công sản, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ còn giải quyết các công việc sau:

2.1 Thủ trưởng đơn vị là chủ tài khoản đơn vị dự toán cấp 2, chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu đúng chế độ quy định.

2..2 Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia hướng dẫn chế độ, quy trình nghiệp vụ, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, kho bạc nhà nước, hải quan, dự trữ quốc gia đối với các đơn vị trực thuộc trong toàn quốc; Quản lý theo dõi về tổ chức bộ máy cán bộ ở trung ương, các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành phố.

2.3 Thực hiện một số nhiệm vụ, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ khi được Bộ trưởng uỷ quyền.

2.4 Ngoài thẩm quyền ký ban hành các văn bản của thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trên, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành (Kho Bạc Nhà nước, Tổng Cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục dự trữ Quốc gia) ký các văn bản hướng dẫn chế độ nghiệp vụ chuyên môn trong hệ thống; Trả lời các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương những vấn đề nghiệp vụ đã được quy định thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình; Ký các văn bản về việc quản lý cán bộ, công chức ( như bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, kỷ luật đối với cán bộ, công chức…) theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Bộ .

3/ Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ.

3.1 Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ và theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Bộ; Báo cáo đánh giá công tác 6 tháng, hàng năm của Bộ và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ trưởng.

3.2 Giúp Bộ trưởng duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

3.3 Giúp Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ trong việc phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ. Làm đầu mối quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các cơ quan bên ngoài.

3.4 Tổ chức thẩm tra cuối cùng các văn bản trình Bộ về các mặt nội dung, phạm vi công việc, các quy định về hành chính. Trong phạm vi giải quyết nhiệm vụ này, được Lãnh đạo Bộ uỷ quyền chủ trì cuộc họp với các chủ đề án, để bàn thống nhất các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

3. 5 Đề xuất với Bộ trưởng về những vấn đề chủ trương, chính sách cần giao cho các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Bộ.

3.6 Truyền đạt, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết định, chỉ thị, kết luận của Lãnh đạo Bộ.

3.7 Được Bộ trưởng uỷ quyền chủ trì cuộc họp hội ý với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị để đánh giá công tác hàng tháng khi tất cả Lãnh đạo Bộ bận giải quyết các công việc khác.

3.8 Thường trực giúp Lãnh đạo Bộ về công tác thi đua ngành tài chính. Là người phát ngôn của Bộ trưởng trong công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách và hoạt động tài chính.

3.9 Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự uỷ nhiệm của Lãnh đạo Bộ.

3.10 Chánh Văn phòng Bộ ký văn bản thừa uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ; Thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; chương trình công tác tuần, tháng, quý; Văn bản nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình công tác, chỉ thị, kết luận của Lãnh đạo Bộ; Văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, và quan hệ công tác với các cơ quan có liên quan.

4/ Phạm vi giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ thuộc Tổng cục Hải quan, lãnh đạo phòng, lãnh đạo ban ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tổ chức phòng, ban (sau đây gọi tắt là phòng, ban).

4.1 Chỉ đạo cán bộ, công chức trong phòng, trong ban xây dựng và thực hiện chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, năm bảo đảm có chất lượng và thời gian.

4.2 Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức trong phòng, trong ban; phân công công việc hợp lý, phù hợp với năng lực để mọi cán bộ, công chức phát huy hết khả năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động theo quy định.

4.3 Phối hợp chặt chẽ với các phòng, các ban trong đơn vị để đề xuất xử lý kịp thời các nhiệm vụ công tác được giao.

4. 4 Trưởng phòng, Trưởng ban phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cấp phó; Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban được phân công phụ trách những khối công việc nhất định. Theo nhiệm vụ được phân công, Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban chỉ đạo cán bộ công chức dưới quyền thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Trưởng ban về kết quả các mặt công tác đó. Trưởng phòng, Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về toàn bộ công việc thuộc chức năng thẩm quyền của mình kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban.

Điều 5: Mọi cán bộ công chức, viên chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy định pháp luật của Nhà nước, chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn được giao; Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chế độ trách nhiệm đối với công chức, viên chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên từng lĩnh vực công tác được giao.

Chương II

LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ.

Điều 6: Các loại chương trình công tác

1/ Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý, tháng và tuần của Bộ.

1.1 Chương trình công tác năm của Bộ gồm 3 phần: Phần 1. Đánh giá tổng quát tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác năm trước; Phần II. Tổng quát các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong năm; Phần III. Danh mục các đề án chính sách chế độ phải xây dựng, thời hạn dự kiến hoàn thành trình Bộ chia ra từng quý, từng tháng, đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia, bao gồm : Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Các báo cáo, đề án liên quan đến cơ chế chính sách lớn, quy hoạch, chiến lược phát triển ngành.

1.2 Chương trình công tác quý gồm 2 phần: Phần I. Đánh giá tổng quát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của quý trước; Phần II. Danh mục các đề án chính sách, chế độ trình Bộ trong quý có chia ra tháng nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hoá nội dung thời gian các đề án trình Bộ trong quý. Chương trình công tác quý đồng thời được sử dụng cho chương trình công tác của tháng đầu quý.

1.3 Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các đề án, nhiệm vụ công tác lớn trình Bộ trong tháng.

1.4 Chương trình công tác tuần của Bộ gồm 3 phần: Phần I. Đánh giá tổng quát những công việc lớn trọng tâm trong tuần trước Bộ đã xử lý, đã có văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương; một số công việc quan trọng Lãnh đạo Bộ đã cho ý kiến xử lý, chỉ đạo triển khai tiếp các công việc còn tồn của tuần trước cần hoàn thành trong tuần tiếp theo; những phụ lục về các công việc của Bộ đã xử lý tuần trước. Phần II: Nội dung những nhiệm vụ trọng tâm trong tuần bao gồm những đề án, công việc trọng tâm lớn hoàn thành trong tuần; Phần III: Chương trình công tác cụ thể của Lãnh đạo Bộ.

2/ Trình tự lập chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.

2.1- Chương trình công tác năm.

- Chậm nhất vào ngày 5tháng11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình công tác năm nay và dự kiến chương trình công tác năm sau. Nội dung báo cáo và chương trình công tác năm của cơ quan, đơn vị được đánh giá và xây dựng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Phần danh mục các đề án phải thể hiện rõ tên đề án, cấp quyết định (Quốc Hội, Uỷ ban TVQH, Chính phủ, Thủ tướng CP, Bộ trưởng BTC),thời hạn trình của từng đề án.

- Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo, chương trình công tác của Bộ trình Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 để Lãnh đạo Bộ duyệt gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm.

- Sau khi hội nghị tổng kết cuối năm cơ quan Bộ, căn cứ chương trình công tác chính thức năm của Chính phủ, chậm nhất trong thời gian không quá 5 ngày làm việc Văn phòng Bộ hoàn chỉnh lại chương trình công tác trình Bộ để ban hành gửi các cơ quan đơn vị thuộc Bộ biết, thực hiện.

2.2 Chương trình công tác quý.

- Trong tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó: Hoàn thành hay không hoàn thành, những đề án thực hiện còn chậm và nguyên nhân, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới nảy sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau, trong đó chia ra tháng, gửi Văn phòng Bộ chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý.

- Văn phòng Bộ theo dõi, trình Bộ duyệt chương trình công tác Quý (bao gồm cả điều chỉnh chương trình công tác quý sau) để gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý : Văn phòng Bộ gửi các cơ quan, đơn vị chương trình công tác quý của Chính phủ, chương trình công tác quý của Bộ trước 28 của tháng cuối quý để triển khai thực hiện.

2.3 Chương trình công tác tháng.

- Hàng tháng (trừ các tháng cuối quý việc đánh giá và lập chương trình công tác của tháng đó kết hợp vào đánh giá chương trình công tác quý) căn cứ vào chương trình công tác tháng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng về : các nội dung hoàn thành, các nội dung chưa hoàn thành, những đề án thực hiện còn chậm và nguyên nhân, soát xét lại các đề án của tháng tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác quý và xem xét các vấn đề mới nảy sinh để xây dựng chương trình công tác tháng sau gửi Văn phòng Bộ trước ngày 20 của tháng.

- Văn phòng Bộ tổng hợp trình Bộ duyệt (bao gồm cả điều chỉnh chương trình công tác tháng sau) để gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất ngày 20 hàng tháng: Văn phòng Bộ gửi các cơ quan, đơn vị chương trình công tác tháng của Chính phủ, chương trình công tác tháng của Bộ trước ngày 28 hàng tháng để triển khai thực hiện.

2.4 Chương trình công tác tuần.

- Căn cứ vào chương trình công tác tháng, hàng tuần các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình công tác tuần gồm những đề án, những nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành trong tuần gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào cuối ngày thứ 5 hàng tuần.

-Văn phòng Bộ tổng hợp và thông báo chương trình công tác tuần cho các cơ quan,đơn vị trong ngày thứ 6 hàng tuần để các đơn vị triển khai thực hiện trong tuần tới.

2.5 Các chương trình kế hoạch công tác định kỳ (năm, tháng, quý) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách khối trước khi gửi văn phòng Bộ để tổng hợp chương trình công tác chung của Bộ.

2.6 Trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định thực hiện theo quy định tại Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các lĩnh vực thuộc quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải được tổ chức thực hiện: Nghị định được ban hành trong thời gian một tháng sau khi Luật được ban hành, ban hành thông tư hướng dẫn Nghị định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi Nghị định được ban hành, trường hợp là thông tư liên tịch thì thời hạn là 20 ngày làm việc kể từ khi nghị định được ban hành theo quy định của Chính phủ.

2.7 Việc điều chỉnh chương trình chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ và đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Bộ thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo kịp thời cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ biết; đối với các đề án đã đăng ký với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ thông báo bằng văn bản để Văn phòng Chính phủ biết và điều chỉnh chương trình công tác .

2.8 Văn phòng Bộ là cơ quan đầu mối quản lý chương trình công tác của Bộ, có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.

Văn phòng Bộ phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan có liên quan để xây dựng, đảm bảo tính khả thi của các chương trình công tác của lãnh đạo Bộ

Điều 7: Chuẩn bị đề án và văn bản trình Bộ.

1/ Đơn vị chủ trì xây dựng đề án, văn bản:

1.1 Căn cứ chương trình công tác năm, đơn vị chủ trì xây dựng đề án có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, xây dựng đề án trình Bộ bảo đảm đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn quy định.

Ngay từ khi xây dựng đề cương nội dung đề án đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó để duyệt nội dung đề cương dự án. Trong quá trình nghiên cứu soạn thảo, trường hợp chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết công việc hoặc thời hạn trình của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó.

1.2 Đối với những dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ do Bộ Tài chính chủ trì phải thành lập ban soạn thảo đề án theo quy định tại điều 25 và điều 60 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi bổ sung), đơn vị chủ trì thống nhất với Vụ TCCB trình Bộ quyết định thành lập ban soạn thảo. Các thành viên của ban soạn thảo là đại diện của đơn vị tham gia có trách nhiệm thay mặt đơn vị tham gia vào công việc soạn thảo theo sự phân công của trưởng ban soạn thảo.

1.3 Sau khi dự thảo đề án được chuẩn bị xong, chủ đề án phải xin ý kiến chính thức của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ bằng hình thức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 13 quy chế làm việc của Chính phủ ban hành theo Nghị định số 23/2003/NĐ- CP ngày 12 tháng 3 năm 2003.

1.4 Đơn vị tham gia xây dựng đề án có trách nhiệm phối hợp cùng chủ đề án xây dựng đề án đúng yêu cầu và thời hạn; Cử người đại diện có thẩm quyền đến họp phát biểu ý kiến tham gia đối với trường hợp mời họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản đúng thời hạn quy định. Thủ trưởng đơn vị tham gia ý kiến chịu trách nhiệm về nội dung tham gia ý kiến của đơn vị mình.

1.5 Đối với những vấn đề, văn bản chế độ có liên quan đến lĩnh vực do các Thứ trưởng khác phụ trách, Thứ trưởng phụ trách khối chủ trì chỉ đạo soạn thảo phải tổ chức tham khảo ý kiến của các đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó trước khi hoàn chỉnh để lấy ý kiến các Bộ ngành, địa phương có liên quan. Trường hợp cần thiết báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trước khi tổ chức lấy ý kiến các Bộ ngành, địa phương.

1.6 Sau khi đề án được lãnh đạo Bộ duyệt, đơn vị chủ đề án lấy ý kiến các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và quy định tại điều 13 quy chế làm việc của Chính phủ.

2/ Thủ tục trình Bộ giải quyết công việc.

2.1 Công văn, tờ trình Bộ phải do Thủ trưởng đơn vị hoặc uỷ quyền cho lãnh đạo cấp phó ký trình Bộ giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ.

2.2 Trong nội dung trình Lãnh đạo Bộ, những vấn đề có liên quan đến chức năng của các đơn vị khác phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó hoặc phải có biên bản cuộc họp ghi rõ ý kiến của các đơn vị tham gia trong trường hợp xin ý kiến bằng hình thức tổ chức họp. Riêng đối với các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư liên tịch, thông tư, quyết định của Bộ trưởng) trước khi trình Bộ phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; thời gian thẩm định 3 ngày làm việc kể từ khi Vụ Pháp chế nhận được văn bản thẩm định.

2.3 Đối với những vấn đề trình lãnh đạo Bộ đơn vị chủ trì phải tóm tắt nội dung chính của đề án, các ý kiến khác nhau, luận cứ, những kiến nghị và những vấn đề cần xin ý kiến Lãnh đạo Bộ và kế hoạch tổ chức triển khai sau khi đề án được phê duyệt, hoặc văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.

3/ Trình tự giải quyết công việc trình Bộ của Văn phòng Bộ.

3.1 Kiểm tra về thủ tục: Khi nhận được hồ sơ trình của các cơ quan, đơn vị gửi, Văn phòng Bộ kiểm tra về thủ tục theo quy định tại điểm 2 trên đây. Trường hợp vấn đề trình thuộc phạm vi giải quyết của Thủ trưởng đơn vị hoặc hồ sơ trình Bộ chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định, trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của đơn vị, Văn phòng Bộ trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

3.2 Kiểm tra về nội dung: Đối với hồ sơ trình đúng thủ tục, Văn phòng Bộ có trách nhiệm thẩm tra cuối cùng và có ý kiến độc lập về nội dung, phạm vi công việc, thủ tục hành chính, tính hiệu quả và khả thi của công việc trước khi trình Lãnh đạo Bộ.

3.3 Thời gian thẩm tra: Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của đơn vị đến khi trình Bộ đối với những vấn đề cụ thể đã có cơ chế chính sách. Đối với những vấn đề liên quan đến dự thảo các văn bản về cơ chế chính sách : Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các đề án về chiến lược phát triển của ngành, lĩnh vực, Văn phòng Bộ phải hoàn chỉnh Phiếu trình Bộ trong đó nêu rõ ý kiến trình Bộ của Văn phòng Bộ trong thời gian không quá 4 ngày làm việc. Trường hợp đối với những văn bản có yêu cầu gấp về thời gian, Văn phòng Bộ cần thẩm tra và trình Bộ đảm bảo thời hạn.

3.4 Đối với những công việc có liên quan đến lĩnh vực công tác của nhiều Thứ trưởng, Văn phòng Bộ trình Thứ trưởng phụ trách khối của đơn vị chủ trì trước, sau đó trình các Thứ trưởng có liên quan; nếu có ý kiến khác nhau thì Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực xem xét, quyết định.

Đối với những công việc cần thiết phải trình xin ý kiến Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực, Văn phòng Bộ trình các Thứ trưởng có liên quan xem xét cho ý kiến và tổng hợp trong phiếu trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực xem xét, quyết định.

4/ Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ trong việc xem xét, giải quyết các công việc được trình.

4.1 Xem xét cho ý kiến, nêu rõ những vấn đề đồng ý, không đồng ý và ý kiến chỉ đạo xử lý tiếp theo đối với từng hồ sơ trình.

4.2 Đối với những vấn đề lớn cần bàn tập thể Lãnh đạo Bộ cho ý kiến, Thứ trưởng phụ trách khối xem xét quyết định việc đưa nội dung vấn đề ra xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ hoặc họp tập thể lãnh đạo Bộ.

Trường hợp cần thiết để xử lý công việc thường xuyên, lãnh đạo Bộ có thể họp với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan, hoặc uỷ quyền cho Chánh Văn phòng hay thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án họp với các đơn vị có liên quan, các chuyên gia và báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản về kết quả cuộc họp.

5/ Ban hành văn bản.

- Tất cả các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu ban hành chính thức phải có chữ ký soát của lãnh đạo đơn vị chủ trì. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính ban hành, các tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải có chữ ký soát của Lãnh đạo Văn phòng Bộ.

- Thời hạn ban hành văn bản: Sau khi Lãnh đạo Bộ đã cho ý kiến quyết định cuối cùng, các đơn vị chủ trì đề án có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ ban hành chính thức văn bản:

+ Trong vòng 1 ngày làm việc đối với trường hợp văn bản không phải sữa chữa.

+ Chậm nhất 2 ngày làm việc đối với trường hợp văn bản phải sữa chữa.

+ Trong vòng 2 ngày làm việc đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ban hành, Văn phòng Bộ phải tổng hợp gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.

6/ Kiểm tra việc thi hành các văn bản Bộ ban hành.

- Việc tổ chức kiểm tra công tác thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan khác của Bộ do các đơn vị hay các đoàn kiểm tra do Bộ quyết định thành lập phải thực hiện đúng mục đích, nguyên tắc, phạm vi kiểm tra và phương thức kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 29, 30, 31 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/ NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

- Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý và báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý. Vụ Pháp chế có nhiệm vụ làm đầu mối tổng hợp trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả vào ngày 25 của tháng cuối quý.

- Văn phòng tổng hợp chung báo cáo Bộ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật tại các cuộc họp sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết cuối năm.

Chương III

CHẾ ĐỘ HỌP GIAO BAN, HỘI NGHỊ, TIẾP KHÁCH, CÔNG TÁC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI.

Điều 8: Chế độ họp giao ban, hội nghị, hội thảo.

1/. Giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần.

1.1 Thời gian họp: Vào ngày thứ hai hàng tuần trừ khi có quyết định khác của Bộ trưởng.

1.2 Nội dung: Lãnh đạo Bộ họp giao ban nghe báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ tuần trước, cho ý kiến xử lý các vấn đề còn tồn đọng do Thứ trưởng phụ trách khối xin ý kiến tập thể lãnh đạo Bộ và bàn các công việc lớn phải giải quyết trong tuần tiếp theo.

1.3 Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ TCCB và Thường trực Đảng uỷ cơ quan. Trường hợp vắng 1/2 tổng số Lãnh đạo Bộ trở lên việc họp giao ban do Bộ trưởng xem xét quyết định. Nếu nội dung bàn liên quan một số đơn vị cụ thể, việc mời thêm Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tham dự do Lãnh đạo Bộ quyết định.

1.4 Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo tình hình, kế hoạch công tác, những công việc trọng tâm cần giải quyết; Bố trí sắp xếp lịch công tác để Lãnh đạo Bộ tham dự, duy trì thường xuyên chế độ giao ban tuần ( trừ trường hợp Lãnh đạo Bộ phải tham dự các cuộc họp khác không thể vắng mặt hoặc đi công tác ngoài địa bàn Hà Nội) và ghi biên bản, thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ.

2. Giao ban mở rộng hàng tháng.

2.1 Thời gian họp vào 5 ngày cuối tháng hoặc ngày 25 tháng cuối quý.

2.2 Nội dung: Đánh giá kiểm điểm các công việc triển khai trong tháng trước, những việc lớn có khó khăn, vướng mắc cần xử lý và chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của tháng trong quý, tháng đầu tiên của quý.

2.3 Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đại diện Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị vắng mặt phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách khối hoặc thông báo cho Chánh văn phòng và cử cấp phó dự thay.

2.4 Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị nội dung; bố trí sắp xếp lịch công tác để lãnh đạo Bộ tham dự; gửi tài liệu liên quan đến cuộc họp cho Thủ trưởng các đơn vị chậm nhất 1 ngày trước ngày họp.

3. Chế độ họp, tổng kết 6 tháng, năm của cơ quan Bộ và Hội nghị toàn ngành.

3.1 Sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết năm của cơ quan Bộ:

a. Thời gian: Do Bộ trưởng quyết định

b. Nội dung: Đánh giá tình hình tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác 6 tháng, cả năm, bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm; định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong năm tới.

c. Thành phần: Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, trưởng Ban (hoặc Vụ trưởng) cấp Tổng cục, đại diện Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công.

d. Chuẩn bị tài liệu:

+ Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình công tác 6 tháng, năm trình Bộ duyệt gửi các đơn vị chậm nhất 5 ngày trước ngày họp.

+ Các báo cáo chuyên đề do các đơn vị chuẩn bị theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm hoàn thành báo cáo trình Bộ duyệt gửi các đơn vị chậm nhất 5 ngày trước ngày họp.

đ. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm bố trí dự họp đầy đủ đúng thành phần (trừ trường hợp những đơn vị cần thiết phải bố trí 1 lãnh đạo trực để giải quyết công việc). Thủ trưởng các đơn vị nghiên cứu kỹ nội dung họp, phát biểu ý kiến tập trung vào đánh giá triển khai những việc lớn trọng tâm của Bộ, đề xuất kiến nghị với Bộ các biện pháp chỉ đạo điều hành, không báo cáo, liệt kê công việc thường xuyên của đơn vị.

3.2 Hội nghị toàn ngành, hội nghị hệ thống dọc chuyên ngành toàn quốc.

a. Nội dung hội nghị toàn ngành: Bàn triển khai những việc lớn liên quan đến toàn ngành.

b. Thời gian, thành phần và phân công chuẩn bị tài liệu do Bộ trưởng quyết định sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch triển khai hội nghị, dự kiến các nội dung đưa ra Hội nghị và phân công các đơn vị chuẩn bị trình Bộ xem xét quyết định để thực hiện.

c. Hội nghị chuyên đề hoặc Hội nghị tập huấn chính sách của các đơn vị thuộc hệ thống dọc toàn quốc, các đơn vị phải có kế hoạch ngay từ đầu năm, đầu quý trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt đưa vào chương trình công tác. Trước khi tổ chức Hội nghị phải báo cáo nội dung, thời gian thực hiện để Lãnh đạo Bộ duyệt.

3.3 Việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực nào do Thứ trưởng phụ trách khối quyết định.

4/ Các cuộc họp Lãnh đạo Bộ cho ý kiến giải quyết công việc.

4.1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: Đôn đốc các đơn vị chủ trì đề án chuẩn bị tài liệu, nội dung họp; gửi giấy mời và tài liệu để chuẩn bị cho lãnh đạo Bộ họp ít nhất 2 ngày làm việc (trừ trường hợp họp gấp để đáp ứng yêu cầu về thời gian), thông báo để Vụ Tài Vụ quản trị chuẩn bị địa điểm họp; ghi biên bản, ban hành thông báo kết luận của lãnh đạo Bộ tại cuộc họp, theo dõi , đôn đốc các đơn vị thực hiện kết luân của lãnh đạo Bộ.

4.2 Trách nhiệm của chủ đề án: Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung họp theo thông báo của Văn phòng Bộ; chuẩn bị ý kiến giải trình về đề án; sau cuộc họp, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kết luận của Lãnh đạo Bộ.

4.3 Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan; phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện các kết luận của Lãnh đạo Bộ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.

Điều 9. Tiếp khách, làm việc với các Bộ ngành, địa phương các đơn vị trong nước.

1. Trên cơ sở đăng ký làm việc của Lãnh đạo các Bộ, cơ quan trung ương,địa phương và đơn vị cơ sở, Chánh Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ rõ nội dung cần làm việc và kiến nghị xử lý. Chánh Văn phòng Bộ sắp xếp, bố trí lịch làm việc và báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị cơ sở và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan biết.

2. Tuỳ theo nội dung của từng buổi họp, làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các đơn vị cơ sở, Lãnh đạo Bộ quyết định thành phần đến dự họp, làm việc. Thủ trưởng đơn vị được phân công bố trí dự họp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp và chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia, phát biểu tại cuộc họp. Văn phòng Bộ tổ chức theo dõi nội dung, soạn thảo và thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ, đôn đốc các đơn vị thi hành nghiêm chỉnh các quyết định của Lãnh đạo Bộ.

3. Lãnh đạo Bộ có thể uỷ nhiệm cho Thủ trưởng các đơn vị được thay mặt Bộ làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị cơ sở. Thủ trưởng đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm chủ trì và chủ động mời các đơn vị có liên quan (nếu cần) để làm việc, đảm bảo giải quyết kịp thời. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhất thiết phải xin ý kiến Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

4/ Tham dự các cuộc họp.

4.1 Các cuộc họp Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương mời đích danh Bộ trưởng do Bộ trưởng xem xét quyết định hoặc uỷ nhiệm cho Thứ trưởng tham dự. Thứ trưởng dự thay có trách nhiệm báo cáo lại kết quả cuộc họp cho Bộ trưởng. Đối với cuộc họp Chính phủ, Bộ Chính trị, trường hợp Bộ trưởng bận bất khả kháng, Văn phòng Bộ dự thảo văn bản trình Bộ ký để gửi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Chánh Văn phòng Trung ương xin phép Thủ tướng, Bộ Chính trị để đồng chí Thứ trưởng họp thay.

4.2 Trường hợp không mời đích danh Bộ trưởng, nội dung cuộc họp liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng nào phụ trách thì Thứ trưởng đó tham dự; nếu Thứ trưởng phụ trách khối không tham dự được thì trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng Thường trực) phân công Thứ trưởng khác tham dự. Trước và sau khi họp các Thứ trưởng dự họp có trách nhiệm trao đổi về thông tin, phương án xử lý (nếu cần thiết) và thông báo kết quả cuộc họp cho Bộ Trưởng, các Thứ trưởng có liên quan biết, thông qua Văn phòng Bộ hoặc cuộc họp Lãnh đạo Bộ gần nhất. Trường hợp Thứ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị tham gia, Thủ trưởng đơn vị xin ý kiến Lãnh đạo Bộ về những nội dung nếu vượt quá thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Bộ về việc tham gia, phát biểu tại cuộc họp và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả cuộc họp.

4.3 Khi có giấy triệu tập họp, Văn phòng Bộ trình Lãnh đạo Bộ để biết và yêu cầu đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu, nội dung họp (trong đó phân định một đơn vị chủ trì để tổng hợp tài liệu) và dự họp cùng lãnh đạo Bộ (nếu cần thiết). Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị có liên quan và trình Lãnh đạo Bộ tài liệu họp chậm nhất 1 ngày làm việc trước khi họp đối với công việc bình thường, 5 ngày làm việc đối với các tài liệu họp Quốc hội, đáp ứng yêu cầu thời gian theo quy định của Lãnh đạo Bộ đối với các công việc gấp. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ có thể mời các đơn vị có liên quan báo cáo nội dung trước khi lãnh đạo Bộ dự họp.

5. Việc tham gia các cuộc họp các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương mời cán bộ cấp Vụ hoặc chuyên viên do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định.

Điều 10. Tiếp khách nước ngoài

1. Khi có yêu cầu tiếp khách và làm việc với khách nước ngoài, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế làm việc và tiếp khách nước ngoài theo quy định của Bộ.

2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét thấy cần Lãnh đạo Bộ tiếp khách, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ tiếp khách thông qua Vụ Hợp tác Quốc tế ít nhất 6 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp, đồng thời chuẩn bị các nội dung dự kiến làm việc với bạn trình Lãnh đạo Bộ.

3. Vụ Hợp tác Quốc tế xem xét, trình Bộ về việc tiếp khách ít nhất 4 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp trong đó nêu rõ nội dung, thời gian, thành phần tiếp. Trường hợp Lãnh đạo Bộ trực tiếp nhận lời tiếp khách nước ngoài, Chánh Văn phòng Bộ thông báo cho Vụ Hợp tác Quốc tế biết để tổ chức buổi tiếp chu đáo đúng quy chế đối ngoại.

Trường hợp Lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp khách thay, Vụ Hợp tác Quốc tế thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan biết, thực hiện. Nếu thấy nội dung trao đổi vượt qua thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cần báo cáo Lãnh đạo Bộ xin ý kiến chỉ đaọ trước khi tiếp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về ý kiến, nội dung trao đổi với khách.

4. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm:

4.1 Thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu cho buổi tiếp, thời gian, địa điểm dự tiếp khách. Trường hợp nội dung tiếp khách liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm tổng hợp trình Bộ chậm nhất 2 ngày trước ngày tiếp khách.

4.2 Chuẩn bị các thủ tục về lễ tân, bố trí phiên dịch, cùng đơn vị chủ trì theo dõi nội dung, kết quả buổi tiếp và làm việc, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kết quả đạt được tại cuộc tiếp.

Điều 11: Công tác địa phương

1. Bộ trưởng quyết định việc cử Thứ trưởng đi công tác địa phương; Trường hợp đi công tác theo Đoàn của Chính phủ, Quốc Hội, Đảng theo nguyên tắc chung Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách địa bàn nào thì đi địa phương đó (trừ trường hợp đặc biệt).

2. Thứ trưởng quyết định cử Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đi công tác địa phương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cử cán bộ từ cấp phó trở xuống đi công tác địa phương. Trong việc bố trí đi công tác địa phương Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải đảm bảo luôn có 1 lãnh đạo đơn vị thường trực tại cơ quan giải quyết công việc.

3. Người đi công tác phải lập đề cương nội dung công việc và phải có báo cáo cụ thể kết quả công tác với Lãnh đạo Bộ, nếu Bộ cử đi công tác; báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.

4. Chuẩn bị để Lãnh đạo Bộ đi công tác địa phương:

4.1 Theo chương trình công tác địa phương đã được Lãnh đạo Bộ duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, các đơn vị tài chính, các đơn vị khác có liên quan trên địa bàn về nội dung, thời gian, thành phần làm việc ít nhất 5 ngày làm việc trước khi Lãnh đạo Bộ đi công tác; thông báo cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị tài liệu, tham gia đoàn công tác.

4..2 Thủ trưởng đơn vị có liên quan có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu kiến nghị biện pháp xử lý báo cáo Bộ trước chuyến đi ít nhất 3 ngày làm việc, cử đại diện Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ .

4.3 Việc bố trí phương tiện đi công tác địa phương thực hiện theo quy định chung của Bộ Tài chính.

Điều 12. Công tác, học tập ở nước ngoài.

1. Mọi trường hợp cử cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài đều phải có ý kiến đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh văn phòng Bộ trình lãnh đạo Bộ duyệt theo phạm vi giải quyết công việc.

2. Người được cử đi học tập công tác ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Nhà nước liên quan đến học tập, công tác ở nước ngoài; Sau khi kết thúc thời gian công tác, học tập ở nước ngoài trở về nước phải có báo cáo kết quả công tác, học tập gửi Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ ; và gửi tài liệu có giá trị tham khảo, luận án, luận văn cho Thư viện của Bộ ( do Học viện Tài chính quản lý); trường hợp người đi học tập công tác ở nước ngoài là lãnh đạo cấp vụ phải gửi báo cáo Lãnh đạo Bộ.

3. Chuẩn bị để Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài

3.1 Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan để lập chương trình, thành phần đoàn công tác và chuẩn bị nội dung chương trình làm việc. Nếu nội dung làm việc liên quan đến nhiều đơn vị, Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ. Công tác chuẩn bị tài liệu đảm bảo yêu cầu về thời gian, trình Bộ ít nhất 3 ngày làm việc trước khi Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài. Chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi Đoàn công tác phải có báo cáo kết quả với Lãnh đạo Bộ.

3.2 Việc Bộ trưởng đi công tác nước ngoài, trường hợp phải xin phép Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ văn bản xin phép Thủ tướng Chính phủ, nội dung, thành phần và thời gian công tác ở nước ngoài, dự kiến những vấn đề nảy sinh và hướng giải quyết cần xin ý kiến của Thủ tướng. Văn bản này phải gửi Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi các cơ quan có liên quan trước ngày dự kiến xuất cảnh 15 ngày làm việc. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyến đi, đơn vị chủ trì về nội dung của chuyến đi công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ báo cáo kết quả chuyến đi gửi Thủ tướng Chính phủ và đơn vị có liên quan.

Chương IV

CHẾ ĐỘ TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 13. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:

1. Bộ trưởng uỷ nhiệm cho Chánh Thanh tra xem xét trình Bộ trưởng ra quyết định xử lý đối với các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.

2. Các khiếu nại tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức thuộc phân cấp quản lý của đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp đó xem xét, giải quyết và báo cáo Lãnh đạo Bộ. Đơn tố cáo liên quan đến cán bộ Lãnh đạo cấp nào thì chuyển Thủ trưởng cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Khiếu nại tố cáo liên quan đến cán bộ thuộc phân cấp do Bộ quản lý thì Vụ Tổ chức Cán bộ xem xét trình Bộ ra quyết định giải quyết.

3. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cấp nào trong hệ thống Tài chính phải do lãnh đạo cấp đó trực tiếp xem xét giải quyết hoặc uỷ quyền cho tổ chức trực thuộc đúng thẩm quyền xem xét, kết luận trình lãnh đạo cấp thẩm quyền ra quyết định giải quyết. Trường hợp đương sự tiếp tục khiếu nại về quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền thì lãnh đạo cơ quan cấp trên một cấp có trách nhiệm xem xét sử lý.

4. Đối với các khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiều đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì lập phương án giải quyết trình Bộ duyệt. Các đơn vị tham gia có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của đơn vị chủ trì xem xét tổng hợp kết luận trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

Điều 14. Trách nhiệm của Chánh thanh tra .

1. Chánh thanh tra là đầu mối tổ chức thực hiện việc tiếp dân, giải quyết các kiến nghị khiếu nại của công dân liên quan đến hoạt động tài chính tại cơ quan Bộ.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của dân thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.

3. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại và tố cáo tại cơ quan Bộ.

Điều 15 . Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ

1. Tiếp nhận, phân loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Bộ trưởng, phân loại và chuyển Thanh tra Bộ xem xét, xử lý theo thẩm quyền, trường hợp cần thiết báo cáo Bộ trưởng xem xét chỉ đạo, giao cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

2. Phối hợp với Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu báo cáo Bộ trong trường hợp Lãnh đạo Bộ trực tiếp tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

3. Đôn đốc các đơn vị trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ trưởng giao, tình hình và kết quả thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ.

Điều 16. Việc tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của dân thực hiện theo quy định tại quyết định số 155/ 2002 /QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2002của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính.

Chương V

QUAN HỆ VỚI CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG, QUAN HỆ TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN TỔ CHỨC.

Điều 17: Quan hệ với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ.

Điều 18: Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị:

1.1 Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ của các đơn vị do mình phụ trách và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của đơn vị nếu những sai lầm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của Lãnh đạo Bộ.

+ Thông báo cho các đơn vị những chủ trương, chính sách, các quy định của Pháp luật liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

+ Nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình.

+ Định kỳ hàng quý, Lãnh đạo Bộ làm việc với các đơn vị trong khối để kiểm điểm việc triển khai thực hiện công việc, nghe và cho ý kiến giải quyết những kiến nghị của đơn vị.

1.2 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định, chỉ thị của Lãnh đạo Bộ.

+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quyền báo cáo, phản ánh những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, kiến nghị những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi bổ sung và kiến nghị việc chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.

+ Khi có căn cứ để cho rằng chỉ đạo, quyết định của Lãnh đạo Bộ chưa đúng Pháp luật thì phải báo cáo ngay với Thứ trưởng đã chỉ đạo hoặc ra quyết định. Trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành đó.

+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết để xin ý kiến chỉ đạo.

+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách khối khi đi công tác ra ngoài địa bàn Hà Nội.

Điều 19: Quan hệ với công dân, cơ quan, tổ chức.

1. Tại cơ quan Bộ và các đơn vị phải niêm yết công khai để công dân, cơ quan, tổ chức biết:

+ Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan.

+ Thủ tục hành chính giải quyết công việc.

+ Mẫu đơn từ hồ sơ.

+ Phí, lệ phí theo quy định (nếu có).

+ Thời gian giải quyết công việc.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan tổ chức bảo đảm nhanh gọn, thuận tiện, đúng thời hạn và quy định của pháp luật.

3. Đối với những công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị phải thông báo để công dân, cơ quan, tổ chức biết bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm gây phiền hà, sách nhiễu và tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

Chương VI

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 20:. Thông tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách.

1/ Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Bộ các vấn đề đã và đang được Bộ giải quyết, đang trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực hiện một số cơ chế chính sách tài chính quan trọng; Báo cáo, Chỉ thị, Nghị quyết, cơ chế chính sách liên quan đến tài chính của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức việc điểm báo hàng tuần trình lãnh đạo Bộ; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ xử lý các vấn đề báo nêu cho các đơn vị liên quan và theo dõi đôn đốc việc thực hiện.

- Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Bộ.

- Thông tin tình hình giải quyết công việc của Bộ cho các đơn vị hàng tuần cùng với thông báo chương trình công tác tuần.

2/ Cục Tin học và Thống kê có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ cập nhật và thông tin kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành trên mạng tin học nội bộ của Bộ Tài chính.

3/ Thủ trưởng các đơn vị tổ chức việc khai thác thông tin, thông tin nội bộ để nắm kịp thời các thông tin, cơ chế chính sách có liên quan phục vụ cho công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành.

Điều 21. Thông tin, báo cáo định kỳ tình hình, kết quả công tác.

1/ Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo đánh giá chương trình công tác định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm với Lãnh đạo Bộ thông qua Văn phòng Bộ. Riêng Thủ trưởng các đơn vị có hệ thống dọc phải thực hiện báo cáo bổ sung theo quy định tại Quyết định số 167/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ thông tin, báo cáo.

2/ Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung trình Lãnh đạo Bộ duyệt và thông báo cho các đơn vị.

3/ Việc thông tin, báo cáo thống kê về tình hình tài chính - ngân sách, hoạt động xuất nhập khẩu, giá cả, thường xuyên, định kỳ thực hiện theo quy định hiện hành. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vi: Vụ Tài chính các Ngân hàng và tổ chức Tài chính, Vụ Bảo hiểm, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Học viện Tài chính, Vụ Hợp tác Quốc tế báo cáo Bộ trưởng tình hình thị trường tài chính, thị trường bảo hiểm, thị trường dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tình hình kinh tế tài chính trong nước và quốc tế, tình hình hội nhập và hợp tác tài chính.

Điều 22. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ phục vụ cho chỉ đạo điều hành.

1. Theo yêu cầu công tác, Lãnh đạo Bộ có thể yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập báo cáo đột xuất theo từng chuyên đề. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quán triệt đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, tổ chức soạn thảo đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nội dung và thời hạn đề ra.

2. Trường hợp báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiều đơn vị, cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động đề nghị các đơn vị có liên quan tham gia ý kiến, cung cấp thông tin. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham gia, cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho cơ quan, đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo.

Điều 23 . Thông tin về hoạt động tài chính thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.

1. Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính phải được thông tin cho cơ quan báo chí và nhân dân biết qua Công báo hoặc các hình thức khác nhau.

2. Đối với những cơ chế chính sách tài chính lớn Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần chủ động báo cáo Lãnh đạo Bộ thông qua Văn phòng Bộ kế hoạch và nội dung (báo cáo tóm tắt nội dung) thông tin tuyên truyền trong quá trình soạn thảo và sau khi đã được ban hành để nhân dân hiểu và thực hiện. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm cung cấp nội dung thông tin đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt cho các cơ quan báo chí, đảm bảo tuyên truyền kịp thời.

3. Việc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về các cơ chế chính sách, pháp luật tài chính và hoạt động của lãnh đạo Bộ được thực hiện theo quy chế riêng của Bộ.

4. Những bài viết đăng báo, trả lời phỏng vấn:

4.1 Đứng tên đồng chí nào, đồng chí đó phải chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chủ trương của tập thể Lãnh đạo Bộ hoặc đã được Bộ trưởng chỉ đạo.

4..2 Trước khi và sau khi trả lời phỏng vấn, người được phỏng vấn là thủ trưởng các đơn vị phải thông báo cho Chánh Văn phòng để tổng hợp, theo dõi mặt công tác này.

Điều 24. Việc công khai hoá thông tin.

1. Những việc sau đây sẽ được Bộ thông báo công khai hoá cho cán bộ, công chức biết:

+ Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực tài chính.

+ Kế hoạch và báo cáo công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, tuần của cơ quan Bộ.

+ Kinh phí hoạt động hàng năm và quyết toán kinh phí hàng năm.

+ Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ công chức.

+ Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

+ Nội quy, quy chế cơ quan.

Nội dung của những việc công khai hoá trên đây liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện theo quy định. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những thông tin được công khai hoá.

2 Việc công khai hoá được thực hiện bằng một trong các hình thức: Niêm yết tại cơ quan; Thông báo tại hội nghị cán bộ công chức cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức; thông báo cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị để Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thông báo đến cán bộ công chức của đơn vị mình; Thông báo bằng văn bản cho Đảng uỷ bộ phận, Chi uỷ, Công đoàn cơ sở.

3 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải công khai hoá các thông tin tương tự như trên ở đơn vị đến cán bộ, công chức trong đơn vị mình.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25: Quy định này được phổ biến đến tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng cơ quan Bộ để tổ chức thực hiện.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3526/QĐ-BTC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3526/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2003
Ngày hiệu lực04/12/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật21 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3526/QĐ-BTC

Lược đồ Quyết định 3526/QĐ-BTC 2003 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3526/QĐ-BTC 2003 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3526/QĐ-BTC
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Sinh Hùng
                Ngày ban hành19/11/2003
                Ngày hiệu lực04/12/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật21 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3526/QĐ-BTC 2003 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3526/QĐ-BTC 2003 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính

                  • 19/11/2003

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/12/2003

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực