Quyết định 51/2005/QĐ-UB

Quyết định 51/2005/QĐ-UB về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Kon Tum.

Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum đã được thay thế bởi Quyết định 39/2008/QĐ-UBND tổ chức hoạt động Sở Văn hoá Thể thao Du lịch Kon Tum và được áp dụng kể từ ngày 11/09/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2005/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 19 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV ngày 21-01-2005 của Bộ Văn hoá- Thông tin- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về văn hoá- thông tin ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2002/QĐ-UB ngày 07-3-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hoá- Thông tin;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh (thay BC);
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3 (TH);
- HĐND các huyện, thị xã;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2005/QĐ-UBND, ngày 19 - 9 -2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum).

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM

Điều 1. Vị trí, chức năng.

Sở Văn hoá- Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học- nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá- thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Văn hoá- Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá- Thông tin.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá- thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá- Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá- Thông tin;

2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá- thông tin đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá- thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá- thông tin;

2.5. Về di sản văn hoá.

2.5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2.5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a. Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;

b. Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;

c. Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin.

2.5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;

2.5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

2.5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;

2.5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;

2.5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;

2.5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.

2.6. Về nghệ thuật biểu diễn.

2.6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá- Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2.6.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá- Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;

2.6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:

a. Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;

b. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có danh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;

c. Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.

2.6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;

2.6.5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;

2.6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá- Thông tin.

2.7. Về Điện ảnh.

2.7.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: Bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;

2.7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;

2.7.3. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá- Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hoá- Thông tin.

2.8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh.

2.8.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoàng tráng của Bộ Văn hoá- Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của Hội đồng;

2.8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;

2.8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành;

2.8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2.9. Về báo chí.

2.9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

2.9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;

2.9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;

2.9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;

2.9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

2.9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương.

2.10. Về xuất bản.

2.10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;

2.10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;

2.10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2.11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật.

2.11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm trta việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;

2.11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.12. Về thư viện.

2.12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;

2.12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá- Thông tin;

2.12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá- Thông tin.

2.13. Về quảng cáo.

2.13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;

2.13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.

2.14. Về văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm.

2.14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá- Thông tin;

2.14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;

2.14.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;

2.14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;

2.14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn;

2.14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá- Thông tin.

2.15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;

2.16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;

2.17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;

2.18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;

2.19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động văn hoá, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2.21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin;

2.22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;

2.23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;

2.24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá- Thông tin;

2.25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;

2.26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

2.27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá -Thông tin gồm có: Giám đốc, các Phó giám đốc Sở và một số Phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc và các đơn vị trực thuộc Sở.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc.

1. Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở.

a. Văn phòng;

b. Thanh tra;

c. Phòng quản lý nghiệp vụ.

2. Các đơn vị sự nghiệp.

a. Bảo tàng tổng hợp;

b. Thư viện tổng hợp;

c. Trung tâm Văn hoá- Thông tin- Triển lãm;

d. Đoàn nghệ thuật ca múa nhạc dân tộc tỉnh;

Các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Biên chế- quỹ tiền lương thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.

Giám đốc Sở là thủ trưởng của cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin và trước pháp luật về toàn bộ các mặt công tác của Sở. Giám đốc Sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.

2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả về quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư , tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ quan.

4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.

5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công.

6. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của nhà nước về công tác văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn.

7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về công tác văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật.

8. Phân công cho Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, uỷ quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Sở.

1. Giúp việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ quan.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng uỷ quyền.

3. Được chủ tài khoản uỷ quyền đăng ký chữ ký tại kho bạc Nhà nước.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc.

1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác.

Trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Văn hoá- Thông tin trong từng tháng, quý, năm, Sở Văn hoá- Thông tin tiến hành cụ thể hoá chương trình, kế hoạch công tác cho từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Thời gian giải quyết công việc.

a- Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời gian đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết, thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc liên quan phải nghiên cứu, đề xuất ý kiến trình Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được uỷ quyền) giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải trả lời rõ lý do bằng văn bản để đương sự biết.

b- Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc Sở phải có văn bản đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao đổi và thống nhất bằng văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản.

Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.

a- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Giám đốc Sở phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.

b- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.

4. Chế độ thông tin báo cáo.

a- Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm Giám đốc Sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá- Thông tin theo đúng thời gian quy định.

b- Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh.

c- Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.

5. Công tác lưu trữ:

Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 8. Mối quan hệ công tác.

1. Đối với thường trực tỉnh uỷ.

Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của thường vụ tỉnh uỷ (qua ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh) và có trách nhiệm báo cáo thường kỳ, đột xuất những vấn đề liên quan về văn hoá, thông tin phát sinh vượt quá thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ.

2. Đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá- Thông tin.

a- Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh.

b- Chịu sự quản lý lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác có liên quan đến văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh.

c- Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hoá- Thông tin.

3. Đối với các Ban của Đảng.

Sở phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp trên về công tác văn hoá, thông tin; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh.

4. Đối với các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

Là mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, các Quyết định, các chương trình, dự án của Nhà nước về công tác văn hoá, thông tin.

Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ về công tác văn hoá, thông tin. Sở hướng dẫn, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng Văn hoá- Thông tin- Thể thao của các huyện, thị xã.

5. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước về văn hoá, thông tin theo đúng quy định. Tham gia trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước.

Chương IV

KHEN THƯỞNG- KỶ LUẬT

Điều 9. Khen thưởng.

Cán bộ công chức trong ngành Văn hoá- Thông tin hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước và bản quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Điều 10. Kỷ luật.

Cán bộ công chức trong ngành Văn hoá- Thông tin không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm quy định này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin căn cứ vào quy chế này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của từng phòng chuyên môn.

Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/09/2005
Ngày hiệu lực29/09/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/09/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu51/2005/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Kon Tum
              Người kýHà Ban
              Ngày ban hành19/09/2005
              Ngày hiệu lực29/09/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/09/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/2005/QĐ-UB tổ chức và hoạt động Sở Văn hóa Thông tin Kon Tum