Quyết định 69/2008/QĐ-UBND

Quyết định 69/2008/QĐ-UBND ban hành Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 69/2008/QĐ-UBND Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 69/2008/QĐ-UBND

Tân An, ngày 16 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009- 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh khóa VII- kỳ họp thứ 19 về thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 03/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành một số chế độ chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 cho phù hợp với đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Tài chính, Nội vụ, thủ trưởng các đơn vị liên quan,Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh (VX);
- Ban VHXH- HĐND tỉnh;
- ĐB. HĐND tỉnh khóa VII;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, V.
 U:Van/QĐ-DADS-KHHGD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009- 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 16 /12/2008 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

1. Thực trạng, thách thức đối với các mục tiêu dân số - KHHGĐ:

Sau hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị, chương trình hành động số 20/CTHĐ-TU ngày 15/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt DS- KHHGĐ), dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể tiến hành đồng bộ các giải pháp, công tác DS-KHHGĐ đã đạt được một số kết quả quan trọng. Phong trào xây dựng quy mô gia đình có từ 01 đến 02 con nhận được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân. Các chính sách DS- KHHGĐ được triển khai rộng khắp trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa. Việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình ngày càng phổ biến, đã có sự tác động kiềm chế mức tăng sinh và sinh con thứ ba trở lên, chất lượng dân số từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên công tác DS- KHHGĐ còn nhiều hạn chế và thách thức. Mức giảm sinh hàng năm chỉ đạt 75% Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra (0,3%o/0,4%o). Đặc biệt trong 10 tháng đầu năm 2008, số trẻ sinh ra tăng 1.606 lần so với cùng kỳ năm 2007. Dự báo mức sinh năm 2008 sẽ tăng 0,62%o. Tỷ lệ sinh con thứ ba giảm chậm, trong 10 tháng đầu năm 2008 tỷ lệ này tăng 0,6%. Phong trào xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên giảm sút; số xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên năm 2008 dự kiến chỉ còn lại 4 xã, không đạt theo kế hoạch chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra.

Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh, theo điều tra biến động dân số hàng năm, tính bình quân ở mức cao (trên 110), có nguy cơ mất cân bằng giới tính trong tương lai.

Cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động trên 60% - là lực lượng lao động to lớn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Độ tuổi bước vào tuổi sinh đẻ tăng 2%, trong khi đó độ tuổi bước ra tuổi sinh đẻ chỉ có 1%, làm tăng nhóm tuổi có điều kiện sinh đẻ tạo áp lực rất lớn trong việc kiềm chế mức sinh.

Chất lượng dân số thấp về cả thể lực, trí lực, trí tuệ và tinh thần. Chỉ số phát triển con người (HDI) dự báo ở mức xấp xỉ của cả nước, thấp hơn so với các tỉnh trong khu vực. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn ở mức 17%. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi còn trên 20%o, cao hơn mức trung bình cả nước

(16%o), số trẻ em bị dị tật bẩm sinh gần 3.000 trẻ, số người bị nhiễm HIV ngày càng tăng, số phát hiện nhiễm mới, chuyển AIDS và chết đến tháng 9/2008 là 2.634/ 1.608/ 761 người, trong đó 76,1% ở độ tuổi vị thành niên, thanh niên; tỷ lệ nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên ngày càng phổ biến, gây tác hại về sức khỏe và tinh thần lâu dài.

Nguyên nhân của tồn tại, thách thức trên về khách quan là do cơ cấu dân số trẻ; trình độ dân trí ở vùng sâu, vùng xa còn thấp; quan niệm năm tốt, năm xấu để sinh con, thích có con trai vẫn còn phổ biến trong một bộ phận nhân dân; việc sắp xếp tổ chức bộ máy làm công tác dân số- KHHGĐ theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh tác động rất lớn đến việc tập trung triển khai các hoạt động công tác DS- KHHGĐ của đội ngũ làm công tác DS- KHHGĐ các cấp.

Nguyên nhân chủ quan cơ bản là do sự thiếu chặt chẽ trong Điều 10 Pháp lệnh Dân số; sự chủ quan, thỏa mãn với thành tích công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 1994-2000; sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp từng lúc, từng nơi thiếu tập trung, sâu sát, buông lỏng công tác kiểm tra, sự phối hợp của các sở ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, đồng bộ, đội ngũ làm công tác DS- KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở trình độ chuyên môn còn hạn chế, công tác tham mưu chưa theo kịp yêu cầu. Cơ chế quản lý, phối hợp trong công tác DS- KHHGĐ còn nhiều bất cập.

Trước hạn chế, thách thức trên, cần thiết phải xây dựng đề án về công tác DS- KHHGĐ để kiểm soát tỷ lệ phát triển dân số, đảm bảo quy mô dân số hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai; góp phần cùng cả nước thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ; tạo sự thống nhất về chủ trương và sự đồng bộ trong hành động trong thực hiện các mục tiêu DS- KHHGĐ.

2. Một số căn cứ để xây dựng đề án:

- Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số;

- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Thông báo số 160/TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư về tình hình thực hiện chính sách DS- KHHGĐ và một số giải pháp cấp bách;

- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác DS- KHHGĐ;

- Công văn số 1545/TTg-KGVX ngày 17/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác DS- KHHGĐ;

- Chương trình hành động số 20/CTHĐ-TU ngày 15/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ;

- Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 06/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII kỳ họp thứ 10 về một số chế độ, chính sách DS - KHHGĐ;

- Chương trình hành động số 5325/CTr-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh về việc thực hiện NQ số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ giai đoạn 2006- 2010.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU:

1. Quan điểm:

Công tác DS- KHHGĐ là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển tỉnh nhà, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của tỉnh, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác DS - KHHGĐ, xem đây là giải pháp có tính quyết định sự thành công của công tác DS - KHHGĐ.

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc thực hiện công tác DS - KHHGĐ đồng thời tập trung chỉ đạo kiện toàn và ổn định bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, chế độ nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện của bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp;

- Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác DS - KHHGĐ là vận động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với việc đưa dịch vụ KHHGĐ đến tận người dân, duy trì và bổ sung các chính sách, chế độ mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp nhận gia đình ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện KHHGĐ;

- Đầu tư cho công tác DS - KHHGĐ là đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao, ngoài kinh phí chương trình mục tiêu, chính quyền các cấp cần đầu tư ngân sách cho công tác DS - KHHGĐ đảm bảo đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu, đồng thời động viên sự đóng góp của cộng đồng.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu giảm sinh:

- Kiên trì thực hiện quy mô gia đình có 01 hoặc 02 con, duy trì mức sinh thay thế của tỉnh (dưới 2 con), giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên từ 0,5% đến 1%/năm. Phấn đấu mỗi năm, mỗi huyện, thị xã có thêm 01 xã, phường, thị trấn không có người sinh con lần thứ ba trở lên để đến năm 2010 toàn tỉnh có trên 30 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn không có người sinh con lần thứ ba trở lên;

- Giảm tỷ suất sinh thô 0,4%o/ năm. Phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1,14% vào năm 2010;

2.2. Mục tiêu về cơ cấu và chất lượng dân số:

Phấn đấu đến năm 2010:

- Khống chế, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 (dưới 110 nam/100 nữ);

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 17%. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi từ 0,5%o - 1%o /năm;

- Có 50% thai phụ được thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh và 50% trẻ sinh ra được thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ sinh.

- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS dưới 0,3%;

- Có 95% cặp nam, nữ thực hiện tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn;

- Giảm 5% số ca nạo phá thai hàng năm, đặc biệt là nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, thanh niên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp:

- Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND chỉ đạo cấp ủy Đảng, HĐND các cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác DS - KHHGĐ, đưa công tác DS - KHHGĐ thành một nội dung quan trọng trong công tác hàng tháng, quý của cấp ủy Đảng, chính quyền. Định kỳ hàng tháng, quý nghe cơ quan thực hiện công tác DS- KHHGĐ các cấp báo cáo, phản ảnh tình hình thực hiện nhằm đánh giá, kiểm điểm và chỉ đạo giải pháp kịp thời cho công tác DS- KHHGĐ;

- Lấy kết quả thực hiện mục tiêu chính sách DS- KHHGĐ là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và cá nhân.

- Phát động phong trào cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng có 01 hoặc 02 con và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ. Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vi phạm chính sách DS- KHHGĐ theo đúng quy định hiện hành.

- Các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội và mỗi đơn vị phải có chương trình kế hoạch thực hiện mục tiêu chính sách DS - KHHGĐ hàng năm tại đơn vị và toàn hệ thống.

2. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy để nâng cao hiệu lực quản lý công tác DS- KHHGĐ.

- Thành lập Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ các cấp do lãnh đạo UBND làm trưởng ban, bộ phận quản lý về công tác DS - KHHGĐ làm thường trực. Các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội và mỗi đơn vị phải củng cố và thành lập Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ để huy động sự tham gia của toàn xã hội, của các ngành, các cấp trong công tác DS - KHHGĐ.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ chuyên trách từ tỉnh đến cơ sở. Bố trí cán bộ đủ tầm lãnh đạo Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo đủ biên chế cho Chi cục hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Đối với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã cần xếp loại đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, thực hiện chế độ ưu đãi đối với ngành y tế theo quy định, ban hành quy chế mối quan hệ làm việc đảm bảo chức năng tham mưu, phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động. Bố trí đủ biên chế theo quy mô dân số huyện, thị xã đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã. Có kế hoạch đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách DS- KHHGĐ cấp xã đảm bảo đạt chuẩn theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS - KHHGĐ của địa phương vào năm 2013. Củng cố mạng lưới cộng tác viên tự nguyện, nhiệt tình, tích cực thực hiện công tác DS- KHHGĐ ở địa bàn dân cư, mỗi cộng tác viên quản lý tối đa 100 hộ (đối với xã vùng sâu, vùng xa), 100-150 hộ (đối với các khu vực còn lại). Có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ này.

Cuối năm 2009, đánh giá hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở để đề xuất các giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm giúp bộ máy hoạt động có hiệu quả nhất.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động và giáo dục:

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động giáo dục trong toàn xã hội về DS - KHHGĐ với những hình thức và nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng, tập trung ở vùng đông dân, vùng có mức tăng sinh, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có xu hướng có tỷ số giới tính khi sinh tăng cao.

Thông tin định kỳ quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện mục tiêu chính sách DS - KHHGĐ cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, HĐND, UBND các cấp.

Xây dựng, củng cố mạng lưới báo cáo viên, tư vấn viên, tuyên truyền viên của ngành, đoàn thể các cấp để tham gia công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số.

Xây dựng chuyên mục DS - KHHGĐ hàng tháng trên Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An. Xây dựng, sửa chữa các cụm panô tuyên truyền vận động về chính sách DS - KHHGĐ. Sản xuất, nhân bản sản phẩm truyền thông đáp ứng yêu cầu thông tin, giáo dục, truyền thông về DS - KHHGĐ cho nhân dân.

Tổng kết, đánh giá và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, đưa nội dung này thành tiêu chuẩn chính xét công nhận khu phố, ấp, xã, phường, thị trấn văn hóa, mô hình đưa chính sách dân số vào quy ước ấp, khu phố.

Xây dựng, triển khai chương trình truyền thông giáo dục DS - KHHGĐ cho trẻ vị thành niên và thanh niên trong và ngoài trường học để đảm bảo sự phát triển bền vững công tác DS - KHHGĐ.

4. Xây dựng, thực hiện tốt chính sách, chế độ và tăng đầu tư nguồn lực:

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 3/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành một số chế độ chính sách DS - KHHGĐ giai đoạn 2006- 2010 và quy định cụ thể như sau:

- Duy trì chế độ các cặp vợ chồng có 01 hoặc 02 con đăng ký thôi đẻ hẳn, khi con đi học được giảm 50% học phí từ ngành học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Ngoài mức hỗ trợ của Trung ương, người đình sản được cấp thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện có giá trị một năm và tăng mức bồi dưỡng từ 150.000đ lên 200.000đ; tăng mức bồi dưỡng người có công vận động đình sản từ 40.000đ lên 50.000đ/ca. Cộng tác viên DS - KHHGĐ được cấp thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện và tăng mức bồi dưỡng từ 40.000đ/người/ tháng lên 50.000đ/người/tháng.

- Khen thưởng: xã, phường, thị trấn đăng ký và xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên được xét tặng Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó mỗi năm tiếp tục duy trì được mô hình này thì được xét tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu duy trì mô hình này được 05 năm liên tục trở lên, ngoài việc được xét đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn, còn được xem xét đầu tư xây dựng công trình phúc lợi xã hội. Đối với huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về DS- KHHGĐ, đơn vị dẫn đầu được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ 03 năm tuyên dương khen thưởng đối với tập thể và cá nhân tích cực tham gia tuyên truyền vận động và cung cấp dịch vụ KHHGĐ.

- Xử lý vi phạm chính sách DS-KHHGĐ: đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ xã, phường, thị trấn, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang sinh con thứ ba trở lên sẽ bị kỷ luật với hình thức cảnh cáo, nếu tiếp tục sinh con thứ tư trở lên thì xem xét xử lý kỷ luật với hình thức cao hơn.

Ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách tỉnh, huyện, xã cân đối chi, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu dân số đề ra. Thống nhất đầu mối trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác DS - KHHGĐ.

5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (CSSKSS&KHHGĐ):

Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ làm dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ, đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và có chất lượng cho người sử dụng. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 90% bệnh viện huyện có cơ sở mổ đình sản, 100% Trung tâm DS - KHHGĐ huyện, thị xã thực hiện tốt chức năng cung cấp dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ, 85% trạm y tế thực hiện tốt dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ. Tiếp tục duy trì và tổ chức tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng đến từng hộ gia đình.

Đảm bảo tiếp nhận, cung ứng và bảo quản tốt phương tiện tránh thai đáp ứng cho nhu cầu sử dụng. Xây dựng triển khai đề án tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai.

Tổ chức thường xuyên các chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ hàng năm, tập trung nơi có mức tăng sinh cao và sinh con thứ 3 trở lên ở vùng sâu, vùng xa.

Xây dựng và triển khai đề án cung cấp dịch vụ CSSKSS&KHHGĐ phù hợp với vị thành niên, thanh niên.

6. Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:

Tăng cường trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, thực hiện tốt các kỹ thuật kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh ở các cơ sở dịch vụ kỹ thuật CSSKSS&KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở.

Tập trung triển khai chương trình, kế hoạch, dự án phòng chống HIV/AIDS; chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chương trình toàn dân sử dụng muối Iốt.

Xây dựng và triển khai nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.

Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai chương trình dự án tăng cường thể lực cho vị thành niên, thanh niên.

Kiểm tra đánh giá tỷ lệ giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan để đề xuất các giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính.

7. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân cư và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về DS - KHHGĐ.

Thực hiện tốt việc thu thập, báo cáo dữ liệu thống kê về DS-KHHGĐ; tổ chức tốt các cuộc điều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác DS - KHHGĐ các cấp.

Xây dựng và vận hành kho dữ liệu dân cư tuyến huyện và từng bước mở rộng đến cấp xã.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về DS-KHHGĐ để có cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc đánh giá, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt công tác này ở các cấp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các sở ngành chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đề án công tác DS - KHHGĐ lồng ghép với các đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, cụ thể như sau:

1. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi giám sát và đánh giá kết quả thực hiện đề án, báo cáo cho Đại biểu HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế cân đối, phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch DS - KHHGĐ hàng năm. Xem xét, lồng ghép các yếu tố dân số vào chương trình phát triển kinh tế của tỉnh.

3. Sở Tài chính: bố trí kinh phí theo chương trình, kế hoạch để triển khai đồng bộ các nội dung của đề án.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp đủ năng lực tổ chức thực hiện các mục tiêu DS - KHHGĐ. Phát động phong trào thi đua thực hiện tốt công tác DS - KHHGĐ, đặc biệt phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, đưa mục tiêu DS - KHHGĐ vào tiêu chí thi đua chính xét hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, của các ngành, các cấp.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai nội dung giáo dục dân số, cung cấp thông tin về CSSKSS cho học sinh ở các trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp.

6. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng kết đánh giá nhân rộng việc đưa chính sách DS - KHHGĐ vào quy ước ấp, khu phố văn hóa.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông, sản xuất các sản phẩm tuyên truyền về DS-KHHGĐ.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phong trào rèn luyện sức khỏe. Phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng triển khai đề án nâng cao thể lực cho trẻ vị thành niên và thanh niên.

9. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: xây dựng mô hình chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ khuyết tật. Đẩy mạnh công tác đào tạo tay nghề cho lực lượng lao động.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Long An: chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng chuyên mục DS- KHHGĐ trên sóng phát thanh và truyền hình, Báo Long An.

11. Cục Thống kê: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu về DS- KHHGĐ phục vụ quản lý chương trình DS-KHHGĐ và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: căn cứ đề án của tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về công tác DS- KHHGĐ cho phù hợp hợp điều kiện thực tế ở địa phương và tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đạt hiệu quả.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội: tăng cường phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ. Hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách DS-KHHGĐ vào quy ước của ấp, khu phố./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 69/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu69/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/12/2008
Ngày hiệu lực26/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 69/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 69/2008/QĐ-UBND Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 69/2008/QĐ-UBND Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu69/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýDương Quốc Xuân
                Ngày ban hành16/12/2008
                Ngày hiệu lực26/12/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 69/2008/QĐ-UBND Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 69/2008/QĐ-UBND Đề án Thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010

                  • 16/12/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 26/12/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực