Thông tư 12-TC/HCVX

Thông tư 12-TC/HCVX-1982 sửa đổi chế độ phụ cấp cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước đi công tác ở trong nước (công tác phí) do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước đã được thay thế bởi Thông tư 2-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ công nhân viên chức Nhà nước đi công tác trong nước công tác phí và được áp dụng kể từ ngày 15/02/1983.

Nội dung toàn văn Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12-TC/HCVX

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1982

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12-TC/HCVX NGÀY 8 THÁNG 4 NĂM 1982 BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC Ở TRONG NƯỚC (CÔNG TÁC PHÍ)

Để góp phần giảm bớt khó khăn cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước khi đi công tác xa cơ quan, xa nhà ở, Bộ Tài chính, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động và Tổng công đoàn Việt Nam, quy định bổ sung và sửa đổi một số điểm về chế độ phụ cấp công tác phí như sau:

Phần thứ 1:

CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐI CÔNG TÁC TỪNG CHUYẾN

MỤC I. TIỀN TÀU XE

Cán bộ, công nhân viên chức đi công tác bằng phương tiện vận tải công cộng quốc doanh, công tư hợp doanh, hoặc của tư nhân được thanh toán tiền tàu xe theo giá vé và giá cước do Nhà nước quy định (đi máy bay phải theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 28-TC/HCVX ngày 29-12-1980 của Bộ Tài chính). Trường hợp đi bằng phương tiện vận tải riêng (xe đạp, xe gắn máy...) từ 10 km trở lên một lượt được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp cho phép thì được thanh toán tiền tàu xe theo mức 20đ/100 km.

MỤC II. PHỤ CẤP ĐI ĐƯỜNG

Người đi công tác từng chuyến được thanh toán phụ cấp đi đường như đã quy định tại Thông tư số 17-TC/HCVX ngày 10-7-1981; mức cụ thể như sau:

Loại phương tiện

Vùng trung du và vùng đồng bằng (tính cho 100 km)

Vùng miền núi và hải đảo xa (tính cho 100 km)

Đi bộ

Đi xe đạp, thuyền, xuồng gắn máy

Đi mô tô, xe máy, canô tàu thuỷ đi sông

và ven biển

Đi ô tô công cộng, xe lửa đường ngắn

(dưới 300 km)

Đi ô tô cơ quan hay cơ quan thuê

Đi tàu thuỷ đường dài, xe lửa đường dài

(300 km trở lên)

16 đ

10

6

3

2

2

20 đ

14

8

4

3

2

Ngoài phụ cấp đi đường, cán bộ, công nhân, viên chức còn được hưởng phụ cấp lưu trú trong thời gian đi đường như quy định ở mục III nói về phụ cấp lưu trú dưới đây.

MỤC III. PHỤ CẤP LƯU TRÚ

Trong thời gian đi công tác xa cơ quan, xa nhà ở, cán bộ, công nhân, viên chức phải ăn ở tại nơi công tác thì được phụ cấp lưu trú như sau:

1. Cán bộ, công nhân, viên chức công tác ở cấp huyện, đi công tác cách nơi đóng cơ quan từ 15 km trở lên trong phạm vi huyện - vì yêu cầu công tác hoặc vì xa cơ quan, xa nhà ở - phải ở lại nơi công tác, được phụ cấp mỗi ngày 2 đồng (hai đồng), kể từ ngày đi đến ngày về (trừ những người đã hưởng chế độ phụ cấp khoán tháng).

Thời gian hưởng phụ cấp lưu trú này trong mỗi đợt đi công tác tối đa là 15 ngày (mười lăm ngày).

2. Cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong thời gian 30 ngày đầu được phụ cấp mỗi người mỗi ngày 6 đồng (sáu đồng); từ ngày thứ 31 trở đi hưởng mức phụ cấp lưu trú 4 đồng/1người/1 ngày.

3. Cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác ở các tỉnh và thành phố xa (ngoài tỉnh, thành, nơi cơ quan đóng) trong thời gian 45 ngày đầu, được phụ cấp mỗi người mỗi ngày 10 đồng; từ ngày thứ 46 trở đi hưởng mức phụ cấp lưu trú 7đ/1người/1 ngày.

Thời gian được hưởng các mức phụ cấp lưu trú nói ở điểm 2 và 3 trên đây tối đa là 3 tháng trong một đợt công tác. Trường hợp đi công tác từ phía Bắc vào các tỉnh phía Nam hoặc từ phía Nam ra phía Bắc mà phải kéo dài thời gian công tác quá 3 tháng thì thủ trưởng cơ quan Bộ hoặc cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thời gian được hưởng phụ cấp lưu trú kéo dài (mức 7đ/1 người/1 ngày).

4. Thời gian được hưởng phụ cấp lưu trú tính từ ngày rời khỏi cơ quan đến nơi công tác cho đến lúc trở về, gồm những ngày đi đường, những ngày lưu lại nơi công tác, những ngày chờ mua vé tàu xe trở về, những ngày phải dừng lại dọc đường vì lý do khách quan như gặp tai nạn bất ngờ, bão lụt, được cơ quan công an hoặc chính quyền phường, xã nơi xảy ra sự việc chứng nhận.

Phần thứ 2:

CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐI CÔNG TÁC THƯỜNG XUYÊN

MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG ĐI CÔNG TÁC THƯỜNG XUYÊN HƯỞNG PHỤ CẤP KHOÁN HÀNG THÁNG BAO GỒM:

1. Cán bộ huyện, quận (ngoại thành) thường xuyên đi công tác xuống xã.

2. Giao thông viên, điện tá viên, bưu tá viên của ngành bưu điện; cảnh sát giao thông; nhân viên quản lý thị trường; nhân viên thu thuế lưu động; nhân viên tiếp liệu của các công trường; nhân viên tiếp phẩm của bếp ăn tập thể; giao thông viên cơ quan; nhân viên thu tiền nhà, điện, nước; phóng viên lưu động của các cơ quan thông tin, báo chí, nhân viên quản lý các cơ sở gia công sản xuất; nhân viên lưu động ở các công ty, công trường xây dựng cơ bản; nhân viên thu mua nông sản, thực phẩm, hàng hoá; nhân viên kiểm tra rừng; đội kiểm soát chống buôn lậu, cán bộ thường xuyên đi thanh tra kiểm tra của các ngành, các cấp; giám định viên hàng hoá của Công ty bảo hiểm Việt Nam, Cục hải quan; cán bộ kiểm tra các vụ án của Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân và Bộ Nội vụ; nhân viên lưu động thu nợ của các ngành ngoại thương, ngân hàng; nhân viên thu tiền cho thuê loa truyền thanh...

MỤC II. MỨC PHỤ CẤP KHOÁN THÁNG

1. Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các đối tượng nói trên, hàng tháng đi công tác lưu động thường xuyên từ 16 ngày trở lên trong một khu vực nhất định, nếu sử dụng phương tiện vận tải riêng (xe đạp, xe gắn máy v.v...) thì được thanh toán tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo mức khoán hàng tháng như sau:

 

Mức tiền khoản trong 1 tháng

Số kilômet đi trung bình hàng tháng

Đi trong thành phố, thị xã

Đi trong vùng trung du và đồng bằng

Đi trong vùng miền núi và hải đảo

 

Cộng

Tiền tàu xe

Phụ cấp đi đường

Cộng

Tiền tàu xe

Phụ cấp đi đường

Cộng

Tiền tàu xe

Phụ cấp đi đường

Từ 151 km đến 250 km

26 đ

20 đ

6 đ

30 đ

22 đ

8 đ

33 đ

24 đ

9 đ

Từ 251 km đến 350 km

50 đ

40 đ

10 đ

57 đ

44 đ

13 đ

65 đ

50 đ

15 đ

Từ 351 km trở lên

74 đ

60 đ

14 đ

84 đ

66 đ

18 đ

94 đ

73 đ

21 đ

2. Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các đối tượng đã hưởng mức phụ cấp khoán hàng tháng nói ở trên, nếu trong tháng có mua vé tàu, xe để đi công tác (thường xuyên) thì phải tự lo liệu lấy (không được thanh toán nữa).

3. Những người được xếp vào danh sách cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác thường xuyên của đơn vị, và mức phụ cấp khoán hàng tháng cho từng người , do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp quyết định, căn cứ vào thể thức quy định tại điểm 2, mục I, phần II, Thông tư số 5-TC/HCVX ngày 28-1-1980 về chế độ công tác phí.

Phần thứ 3:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1. Các mức phụ cấp công tác phí quy định trong Thông tư này là căn cứ để các cơ quan, xí nghiệp lập dự toán chi và thanh toán cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước khi đi công tác ở trong nước.

Dự toán chi về công tác phí tính theo mức quy định trên đây, sau khi được cơ quan chủ quản duyệt y, là mức Nhà nước giao khoán cho cơ quan và xí nghiệp.

Trường hợp cơ quan, xí nghiệp sắp xếp, bố trí công tác hợp lý, đảm bảo nâng cao hiệu suất công tác và tiết kiệm chi dự toán về công tác phí đã khoán, thì thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp đó có thể sử dụng số tiền tiết kiệm được để trợ cấp thêm cho cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác từng chuyến, mức tối đa không quá 5đ mỗi người một ngày. Trước khi quyết định trợ cấp thêm, các cơ quan, xí nghiệp cần báo cáo cho cơ quan tài chính Nhà nước biết để theo dõi kiểm tra và nghiên cứu hoàn chỉnh chế độ.

2. Thông tư này thi hành từ ngày 16 tháng 4 năm 1982. Thể thức thanh toán công tác phí vẫn áp dụng theo các quy định trong Thông tư số 5-TC/HCVX ngày 28-1-1980, Thông tư số 28-TC/HCVX ngày 29-12-1980 và Thông tư số 17-TC/HCVX ngày 10-7-1981 về chế độ công tác phí của Bộ Tài chính.

 

Võ Trí Cao

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12-TC/HCVX

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu12-TC/HCVX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/04/1982
Ngày hiệu lực16/04/1982
Ngày công báo30/04/1982
Số công báoSố 8
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/02/1983
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12-TC/HCVX

Lược đồ Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu12-TC/HCVX
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýVõ Trí Cao
                Ngày ban hành08/04/1982
                Ngày hiệu lực16/04/1982
                Ngày công báo30/04/1982
                Số công báoSố 8
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/02/1983
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước

                          Lịch sử hiệu lực Thông tư 12-TC/HCVX chế độ phụ cấp cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước công tác trong nước sửa đổi phụ cấp công tác trong nước