Thông tư 37/2015/TT-BCA

Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Thông tư 18/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân và Thông tư 19/2012/TT-BCA quy định về Nghi lễ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA


BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2015/TT-BCA

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2015

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/2012/TT-BCA QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆNH NỘI VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN, THÔNG TƯ SỐ 18/2012/TT-BCA QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ THÔNG TƯ SỐ 19/2012/TT-BCA QUY ĐỊNH VỀ NGHI LỄ CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Thông tư số 18/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân và Thông tư số 19/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Nghi lễ Công an nhân dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân

1. Bổ sung khoản 7 Điều 5 như sau:

“7. Quan hệ của thủ trưởng đơn vị, chính ủy, chính trị viên với cấp ủy, thủ trưởng, chính ủy, chính trị viên và các cấp phó của cấp trên là quan hệ giữa cấp dưới với cấp trên. Quan hệ của thủ trưởng đơn vị, chính ủy, chính trị viên với cấp ủy cùng cấp là quan hệ giữa phục tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo. Quan hệ giữa thtrưởng đơn vị với chính ủy, chính trị viên cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác. Quan hệ của thủ trưởng đơn vị, chính ủy, chính trị viên với cấp phó cùng cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới; phó thủ trưởng, phó chính ủy, phó chính trị viên đm nhiệm một smặt công tác do thtrưởng đơn vị và chính ủy, chính trị viên phân công”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:

“2. Trang phục Công an nhân dân phi sử dụng đúng mục đích theo quy định. Cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân phải đồng bộ, thống nhất, gọn gàng, sạch sẽ, là phng, cài đ cúc, khóa; đeo cành tùng đơn, cấp hiệu, phù hiệu, ký hiệu, dây lưng, cravát (đối với trang phục thu đông), đi giầy, tất do Bộ Công an cấp. Số hiệu Công an nhân dân đeo chính giữa phía trên np túi áo ngực bên phải, cạnh dưới của số hiệu cách gáy mép túi áo ngực phải 3mm (đối với áo thu đông, xuân hè nam); đeo chính giữa áo ngực bên phải, ly ngang bng cúc áo thứ nhất từ trên xuống (đối với áo thu đông, xuân hè nữ). Cán bộ, chiến sĩ nam mặc trang phục xuân hè áo kiu sơ mi để áo trong quần, áo kiểu bludông để áo ngoài qun; khi mặc trang phục không đeo khăn che mặt, găng tay, khẩu trang (trừ trường hợp được trang cấp để làm nhiệm vụ), không đeo đtrang sức gây phn cảm hoặc trái với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam".

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:

“d) Cán bộ, chiến sĩ của đơn vị hoặc cá nhân được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, nhận Huy hiệu Đảng mặc lphục thu đông Công an nhân dân tại buổi lễ đón nhận”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 27 như sau:

“Cán bộ, chiến sĩ khi mặc lphục Công an nhân dân phải đeo huân chương, huy chương, kniệm chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (nếu có); huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự nhà nước đeo ngực áo bên trái, theo thứ tự từ phải qua trái, hạng bậc cao bên trên, hạng bậc thấp bên dưới; đeo dây đủ cuống, dải và thân huân chương, huy chương, kniệm chương, danh hiệu vinh dự nhà nước khi dự lễ do Nhà nước tổ chức, dự Đại hội thi đua, hội nghị đin hình tiên tiến, gặp mặt truyền thng; đeo cuống huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự nhà nước khi mặc lễ phục trong các trường hợp khác; đeo Huy hiệu Đảng (nếu có) khi tham gia Đại hội Đảng các cấp; phải đeo số hiệu Công an nhân dân”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Cán bộ, chiến sĩ nghhưu, chuyển ngành, xuất ngũ được gilại trang phục Công an nhân dân theo quy định của Bộ ng an và có thể sử dụng trong các trường hợp: khi dự gp mặt, lễ kỷ niệm các ngày llớn của đất nước, ngày truyền thông Công an nhân dân, ngày truyền thống hoặc ngày thành lp của Công an đơn vị, địa phương; gặp mặt nhân dịp Tết ctruyền của Việt Nam”.

6. Sửa đi, bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:

“3. Đơn vị qun lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi các loại trang phục. Công an hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn, mũ kê pi đã cp đối với cán bộ, chiến sĩ khi bị tước danh hiệu Công an nhân dân”.

7. Sửa đi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 36 như sau:

“a) Chào bằng động tác:

- Khi gặp Quốc kỳ, Công an kỳ hoặc Quân kỳ trong đội ngũ (trừ trường hợp đang ch huy, hướng dẫn giao thông hoặc không th chào bng động tác). Trường hợp khi có Quốc kỳ, Công an kỳ, Quân kỳ, kể cả Quốc kỳ của nước bạn và các khối duyệt đội ngũ, duyệt binh, diu binh, diễu hành đi qua lễ đài chào thì tất cả đại biểu dự trên lễ đài đứng nghiêm, cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân đứng ở hàng ngang thnhất thực hiện động tác chào; thời gian thực hiện động tác chào từ khi Quốc kỳ, Công an kỳ, Quân kỳ, các khối đi đến trước l đài và khi đi qua l đài thì thôi chào;

- Trước khi nhận phần thưởng cấp trên trao;

- Khi gặp linh cữu có đơn vị Công an, Quân đội đi đưa;

- Mặc niệm khi dự lễ tang, tưởng niệm khi dự lễ dâng hương, dâng hoa tưởng niệm các lãnh tụ, các liệt sĩ;

- Trước và sau khi thực hiện việc tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; trước và sau khi phát biểu lần đu trong hội nghị, hội thi, hội tho, bui l; trước và sau khi dn chương trình các buổi sinh hoạt, hoạt động văn hóa, văn nghệ; vị trí chào tại nơi đng phát biểu;

- Khi được giới thiệu là đại biểu đến dự trong các hội nghị, hội thi, hội tho, buổi l, sinh hoạt, học tập:

+ Người được giới thiệu ngồi ở vị trí trên lễ đài đứng dậy hướng về các đại biểu thực hiện động tác chào;

+ Người được giới thiệu ngồi ở vị trí phía trước dưới lễ đài đứng dậy thực hiện động tác chào đại biu trên lễ đài (nếu có) và quay đằng sau thực hiện động tác chào các đại biểu phía dưới lễ đài. Trường hợp không ththực hiện động tác quay sau thì quay về phía có số đông đại biểu thực hiện động tác chào”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 36 như sau:

“3. Cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ tại các mục tiêu bảo vệ phải thực hiện động tác chào lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ và khách đến thăm, làm việc với đơn vị khi đi qua mục tiêu bảo vệ; chào bằng động tác hoặc đứng nghiêm treo súng tiểu liên được trang bị chào”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“ Điều 9. Vị trí của lãnh đạo, chhuy trong đội hình đơn vị

1. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình hàng ngang

Cấp trưởng đứng bên phải ngoài cùng ngang với hàng trên cùng, đứng sau cấp trưởng thành một hàng dọc là phó chỉ huy về tham mưu, phó chỉ huy về hậu cần; đứng bên trái cấp trưởng là chính ủy hoặc chính trị viên, đứng sau chính ủy hoặc chính trị viên là phó chính ủy hoặc phó chính trị viên. Riêng đội hình tiểu đội: cấp trưởng đứng bên phi ngoài cùng đội hình tiểu đội, cp phó đứng bên trái cấp trưởng.

2. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình hàng dc

Cấp trưởng đứng phía trước chính giữa đội hình, đứng sau cấp trưởng là chính ủy, hoặc chính trị viên, cấp phó xếp thành một hàng ngang đứng sau chính y hoặc chính trị viên, thứ tự (từ phải sang trái) phó chỉ huy về tham mưu, phó chính ủy hoặc phó chính trị viên, phó chỉ huy về hậu cần. Riêng đội hình tiểu đội, trung đội: cấp trưởng đứng phía trước, cấp phó đứng sau cấp trưởng.

3. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình cấp trên

Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị căn cứ vào đội hình cấp trên quy định để xác định vị trí đứng của mình”.

2. Sa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 18 như sau:

“b) Báo cáo trong các hội nghị, hội thi, hội tho, buổi l, học tập phải xưng đầy đthứ tự: tôi, cấp bậc, họ tên, trực ban hội nghị..., báo cáo đồng chí cấp bậc (nếu có), họ tên, chức vụ cao nht về chính quyền của người nhận báo cáo, đại biểu hoặc cán bộ, chiến sĩ, học viên dự hội nghị...đã có mặt, đội ngũ chính tề, xin chthị đồng chí (nếu là lãnh đạo Bộ) xin ý kiến đồng chí (đối với các trường hợp khác), báo cáo hết (trường hợp không phải xin ý kiến), kinh mời đồng chí lên vị trí chlễ (nếu báo cáo trong bui lễ chào cờ)

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:

“Điều 104. Cờ truyền thống Công an nhân dân; tổ chức, trang phục, trang bị, vị trí Tổ Công an kỳ

1. Cờ truyền thống Công an nhân dân: chất liệu bằng vi, chiều dài 1,95 mét; chiều rộng 1,30 mét, không có tua rua; cán cờ bng gỗ màu nâu đỏ, dài 2,75 mét, đường kính 3,5 cm; búp cờ màu vàng, dài 25 cm đường kính rộng nht của búp cờ 5,5 cm, trên búp cờ có tua cờ bằng ch màu vàng, dài 30 cm; nn cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có 6 ch“BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC” in hoa, màu vàng, nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải và được in 2 mặt.

2. TCông an kỳ gồm 3 đồng chí:

a) Một đồng chí mang Công an kỳ;

b) Hai đồng chí bảo vệ Công an kỳ.

3. Trang phục, trang bị của TCông an kỳ

a) Trang phục:

- Khi thực hiện các nghi lễ Công an nhân dân (lđón lãnh đạo Đảng, Nhà nước; đón nhận huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước; khi thực hiện lễ tang) mặc trang phục chuyên dùng theo quy định của Bộ Công an;

- Khi tham gia duyệt đội ngũ, duyệt binh, Điều binh mặc trang phục theo quy định của tng lực lượng, thống nhất với trang phục của cán bộ, chiến sĩ đi trong đội hình khối; mặc trang phục xuân hè áo kiu sơ mi đáo trong quần, đeo dây chéo, áo kiểu bludông để áo ngoài qun không đeo dây chéo; mặc trang phục thu đông đeo dây chéo, mang găng tay trng.

b) Trang bị: đồng chí giCông an kỳ đeo súng ngn, hai đồng chí bo vệ Công an kỳ đeo súng ngắn (nếu là sĩ quan), treo súng tiu liên AK (nếu là hạ sĩ quan).

4. Vị trí TCông an kỳ:

a) Tổ Công an kỳ trong đội hình hàng ngang: đứng bên phải và cách đội hình đơn vị 1 mét;

b) TCông an kỳ trong đội hình hàng dọc: đứng phía trước chính giữa và cách đội hình đơn vị 3 mét sau đồng chí chỉ huy 2 mét.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2012/TT- BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Nghi lễ Công an nhân dân

1. Bsung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:

b) Chào cờ Tquốc theo định kỳ hằng tháng: các đơn vị Công an từ cấp phường, đồn, đội và tương đương trở lên có trụ sở độc lập (trừ các đơn vị và đi tượng học sinh, sinh viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ chào cờ Tquốc theo định kỳ hằng tháng vào đầu giờ làm việc buổi sáng, ngày làm việc đu tiên của tun đu tháng. Tun đầu tháng được xác định là tun không có ngày làm việc của tháng trước”.

2. Sa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 7 như sau:

“đ) Đội hình lãnh đạo và các đơn vị tham gia lễ chào cờ Tổ quốc khi tổ chức ở ngoài trời:

Các đơn vị trực thuộc đứng thành hàng dọc, đội hình đơn vị chào cờ đứng thành hàng ngang. Lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành một hàng dọc chính giữa đội hình, đi diện với cTổ quốc, cách hàng bên phải, bên trái đội hình đơn vị 01 mét. Đối với đơn vị thực hiện chế độ chính y, chính trị viên thì lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành hai hàng dọc chính giữa đội hình, đi diện với cờ Tổ quốc, cách hàng bên phi, bên trái đội hình đơn vị 01 mét; cấp trưởng đứng trước, đứng sau cấp trưởng là các cấp phó, đứng bên trái cấp trưởng là chính ủy hoặc chính trị viên, đứng sau chính ủy hoặc chính trị viện là phó chính ủy hoặc phó chính trị viên. Khi chnh hàng, trực ban hô khu lệnh “tại chỗ nhìn bên phải thẳng hoặc tại ch nhìn bên trái thng” các hàng bên trái hoặc bên phải (kể cả hàng của lãnh đạo đơn vị nhìn hàng ngoài cùng của hàng bên phải hoặc hàng ngoài cùng của hàng bên trái đ gióng hàng). Khi chủ lễ lên vị trí chào cờ thì đồng chí đứng liền sau chủ lễ không bước lên và thực hiện động tác chào như người đứng ở đầu hàng”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:

“d) Đội hình lãnh đạo và các đơn vị tham gia lễ chào cờ Tổ quốc tổ chức ở trong nhà:

Vị trí của lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ Tổ quốc ở trong nhà (hội trường) có bàn, ghế đứng hàng ngang thứ nhất, lãnh đạo đơn vị trực thuộc đứng từ hàng ngang thứ 2 trxuống, tiếp theo là cán bộ, chiến sĩ; chlễ, trực ban, cán bộ đọc 5 lời thề danh dự của Công an nhân dân đội mũ kê pi, cán bộ, chiến sĩ khác tham gia lễ chào cờ không đội mũ. Khi hô khẩu lệnh "chào cờ, chào" thì lãnh đạo đơn vị đứng ở hàng ngang thứ nhất thực hiện động tác chào. Trường hợp tổ chức chào cờ trong nhà, bàn ghế không sp xếp theo các vị trí trên thì chlễ bố trí đội hình cho phù hợp với điều kiện thực tế. Chào cờ Tổ quốc ở trong nhà không có bàn, ghế thì thực hiện như chào cờ Tổ quốc khi tổ chức ở ngoài trời”.

4. Sửa đổi, bổ sung tiết 1 điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:

“- Trường hợp không có cấp trên là chủ lễ:

Khi trực ban buổi lễ về vị trí, đồng chí chủ lễ thực hiện động tác quay sau hoặc đến vị trí thích hợp thực hiện động tác chào, hô “nhận xét, ngh” (nếu không có ghế ngồi), hoặc hô “nhận xét, ngồi xuống” (nếu có ghế ngồi), rồi nhận xét, đánh giá tình hình, kết quả công tác trong tuần hoặc tháng. Nhận xét xong, chủ lễ hô nhận xét, hết”; đồng thời, thực hiện động tác chào và đi về vị trí ban đu”.

5. Sửa đi, bổ sung khoản 5 Điều 21 như sau:

“5. Công bố quyết định và tổ chức trao thưởng do Ban tổ chức thực hiện:

a) Công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước và tổ chức trao thưởng cho tập th, cá nhân

- Công bquyết định khen thưởng cho tập thể: trước khi công bố, người công bmời Tổ Công an kỳ, lãnh đạo của đơn vị được khen thưởng lên vị trí danh dự đnghe công bố quyết định khen thưởng. Tổ Công an kỳ từ vị trí tập kết thành một hàng dọc đi nghiêm ra vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang thực hiện động tác giCông an kỳ, mặt hướng về các đại biểu dự lễ. Lãnh đạo đơn vị được khen thưởng thành một hàng dọc đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang bên phải và cách Tổ Công an kỳ 1,5 mét, mặt hướng về các đại biểu dự l. Sau đó, công bố quyết định và mời cấp trên trao quyết định, trao thưởng.

- Công bquyết định khen thưởng cho cá nhân: trước khi công bố, người công bố mời cá nhân được khen thưởng lên vị trí danh dự để nghe công bquyết định khen thưởng. Người được khen thưởng đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang, thtự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài (nếu từ hai người trở lên), mặt hướng về các đại biu dự lễ. Sau đó, công bố quyết định và mời cấp trên trao quyết định, trao thưởng.

b) Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ và các hình thức khen thưởng khác

Việc tổ chức trao thưởng có ththực hiện theo một trong hai hình thức sau:

- Hình thức thnhất: sau khi công bố quyết định khen thưởng xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của đơn vị hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên vị trí danh dự. Đại diện lãnh đạo của đơn vị hoặc cá nhân được khen thưởng đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang thứ tự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài (nếu từ hai người trở lên) mặt hướng về các đại biểu dự l; sau đó mời cấp trên trao thưởng, trao thưởng từ phải qua trái hướng nhìn lên lễ đài;

- Hình thức thứ hai: trong buổi lễ trao thưởng có nhiều tập th đơn vị hoặc cá nhân được khen thưởng, sau khi công bố quyết định xong, mời lãnh đạo cấp trên lên đứng bên phải lễ đài nhìn từ dưới lên để trao thưởng, mặt hướng về các đại biu dự lễ, đng thời mời đại diện tập thể đơn vị hoặc cá nhân lên nhn thưởng, nhn xong về đứng thành hàng ngang thứ tự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài, mặt hướng về các đại biểu dự l.

Việc trao thưởng theo hình thức nào do Trưởng ban tổ chức quyết định.

c) Phục vụ trao thưởng

- Phục vụ việc trao thưởng có 2 người: từ vị trí tập kết, người phục vụ th nht đi đều đến đứng bên trái người trao thưởng, cách khoảng 70 cm, người phục vụ thứ 2 hai tay nâng khay đ phn thưởng đi sau và đứng bên trái phía sau người phục vụ thứ nhất cách khong 70 cm. Người phục vụ thứ nhất lấy phn thưởng ở trong khay đựng phần thưởng chuyển cho người trao thưởng (đối với các loại bng có khung thì hai tay cầm hai cạnh bên, nếu là cthường thì cầm ở cán treo cờ).

- Người phục vụ trao thưởng mặc trang phục Công an nhân dân, nếu người phục vụ thhai là nữ có thể mặc áo dài”.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày    tháng   năm 2015; thay thế những quy định của Thông tư số 17/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Thông tư số 18/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân và Thông tư số 19/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Nghi lễ Công an nhân dân trái với quy định của Thông tư này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Tổng cục trưởng, Thtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và cha cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc các học viện, hiệu trưởng các trường Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) để có hướng dẫn kịp thời ./.

 


Nơi nhận:
- Các đồng chí Thtrưởng Bộ Công an (đchỉ đạo thực hiện);
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tnh, thành phố trực thuộc trung ương, các học viện, trường Công an nhân dân (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo:
- Lưu: VT. X11 (XI5). V
19.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Trần Đại Quang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 37/2015/TT-BCA

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu37/2015/TT-BCA
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/07/2015
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 37/2015/TT-BCA

Lược đồ Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA
          Loại văn bảnThông tư
          Số hiệu37/2015/TT-BCA
          Cơ quan ban hànhBộ Công An
          Người kýTrần Đại Quang
          Ngày ban hành28/07/2015
          Ngày hiệu lực...
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcLĩnh vực khác
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật9 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA

                    • 28/07/2015

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực