Thông tư Khongso

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư hướng dẫn 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế 2017


BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2017

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2017/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ VÀ BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh đặt cược) theo quy định của pháp luật.

2. Người chơi là các đối tượng được phép tham gia đặt cược theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược.

4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược.

Chương II

ĐƠN XIN CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC VÀ QUY ĐỊNH VỀ TRẢ THƯỞNG

Điều 3. Đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược

1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Quy định về trả thưởng

1. Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng

a) Đối với vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ

- Vé đặt cược lĩnh thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xóa, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định;

- Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé đặt cược trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho người chơi. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định tại Thể lệ đặt cược.

b) Đối với vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử

Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định trả thưởng cho người chơi trúng thưởng căn cứ vào các thông tin tham gia đặt cược của người chơi (ví dụ tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược của người chơi trúng thưởng, mã số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi...) được ghi lại và lưu trữ trong hệ thống của doanh nghiệp so với các thông tin tại tài khoản tham gia đặt cược của người chơi đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

c) Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quy định cụ thể về điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng tại Thể lệ đặt cược.

2. Bí mật thông tin trả thưởng

a) Người chơi trúng thưởng được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đảm bảo bí mật các thông tin sau:

- Tên, địa chỉ nơi cư trú;

- Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng;

- Số tiền và mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng.

b) Trong trường hợp không có yêu cầu, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được quyền công bố các thông tin về người chơi trúng thưởng và việc trả thưởng để người chơi được biết;

c) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm cung cấp thông tin người chơi trúng thưởng cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ cho công tác quản lý.

3. Ủy quyền lĩnh thưởng

Người chơi trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc ủy quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về dân sự.

4. Ủy quyền trả thưởng

a) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được ủy quyền cho các đại lý bán vé đặt cược thực hiện trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;

b) Việc ủy quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Căn cứ theo năng lực của từng đại lý bán vé đặt cược, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng cho từng đại lý bán vé đặt cược. Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý bán vé đặt cược tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý bán vé đặt cược đã thanh toán theo ủy quyền;

- Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;

- Đại lý bán vé đặt cược nhận ủy quyền trả thưởng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé đặt cược trúng thưởng đã trả thưởng và không thu bất cứ khoản phí nào của người chơi trúng thưởng. Đại lý bán vé đặt cược tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của người chơi về việc thu phí của người chơi trúng thưởng;

- Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có quyền kiểm tra các đại lý bán vé đặt cược trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý bán vé đặt cược không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý bán vé đặt cược.

5. Quản lý vé đặt cược trúng thưởng

a) Đối với vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ

- Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm lưu giữ vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ trúng thưởng để đảm bảo yêu cầu đối chiếu, xác định tính chính xác trung thực trong việc trả thưởng;

- Thời hạn lưu giữ vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ trúng thưởng tối thiểu là năm (05) năm kể từ ngày hết thời hạn trả thưởng;

- Thủ tục tiêu huỷ vé đặt cược trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Đối với vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử

Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về quản lý, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ điện tử.

Chương III

HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT CUỘC ĐUA

Điều 5. Hội đồng giám sát cuộc đua

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược có văn bản gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài chính) nơi có trường đua ngựa, đua chó đề nghị thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

2. Thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện Sở Tài chính;

b) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Thư ký kiêm thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.

3. Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua, Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thay đổi nhân sự của Hội đồng giám sát cuộc đua trong các trường hợp sau:

a) Chuyển công tác khác;

b) Vi phạm kỷ luật tại cơ quan công tác;

c) Vi phạm kỷ luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua;

d) Thôi việc, nghỉ việc theo chế độ quy định;

đ) Các trường hợp khác.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua

1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua

a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua;

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể, điều phối, chỉ đạo các thành viên của Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;

c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua đảm bảo tuân thủ pháp luật và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.

2. Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua:

a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện đúng theo quy định pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua;

b) Quyết định về kết quả giám sát của Hội đồng giám sát cuộc đua;

c) Các quyền khác theo quy định tại Thông tư này và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua

1. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua:

a) Tuân thủ các quy định khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng chế độ quy định, quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua và phân công của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua;

b) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua phân công và chịu trách nhiệm về kết quả của các công việc được phân công thực hiện;

c) Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua xem xét, quyết định biện pháp xử ký kịp thời.

2. Quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua:

Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua trong giám sát cuộc đua

1. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua

a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP;

b) Kiểm tra quá trình hoạt động, vận hành các thiết bị (thiết bị xuất phát; các camera, màn hình  nhận hình ảnh cuộc đua…) trước khi cuộc đua ngựa, đua chó được tổ chức nhằm đảm bảo các thiết bị đủ điều kiện, tiêu chuẩn cho việc tổ chức cuộc đua;

c) Kiểm tra việc bố trí các thiết bị hình ảnh (camera xác định ngựa đua, chó đua về đích, màn hình xác định kết quả cuộc đua…) nhằm đảm bảo thuận lợi cho việc quan sát, theo dõi, xác định kết quả cuộc đua;

d) Kiểm tra bề mặt đường đua ngựa, đua chó; điểm xuất phát ngựa đua, chó đua đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tổ chức cuộc đua;

đ) Giám sát việc tuân thủ các quy định về tần suất tổ chức đặt cược, địa điểm tổ chức cuộc đua, thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua;

e) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó đối với các quy định về tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua tham gia các cuộc đua; đăng ký danh sách ngựa đua, chó đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Điều lệ đua. Kiểm tra, giám sát các thông tin liên quan đến tên, mã số riêng của ngựa đua, chó đua để nhận dạng, xác định ngựa đua, chó đua khi về đích;

g) Kiểm tra, giám sát các điều kiện, tiêu chuẩn của nài ngựa, Trọng tài đảm bảo đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Giám sát hoạt động của Trọng tài điều khiển cuộc đua, nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

h) Giám sát việc tuân thủ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trong công bố nội dung Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy trình tổ chức cuộc đua theo quy định tại Điều lệ đua được công bố;

i) Ngay sau khi kết thúc thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, Hội đồng giám sát cuộc đua giám sát doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện ngừng bán vé đặt cược trên toàn hệ thống để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé đặt cược ngay sau thời điểm này;

k) Bảo đảm việc giám sát quá trình tổ chức đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Thông tư này đảm bảo công khai, minh bạch và trung thực.

l) Mọi thông tin có liên quan đến mỗi cuộc đua phải được ghi vào  Biên bản theo dõi cuộc đua một cách trung thực sau khi kết thúc mỗi cuộc đua. Biên bản theo dõi cuộc đua phải có các nội dung như sau:

- Ngày và giờ tổ chức cuộc đua;

- Số lượng ngựa đua, chó đua tham dự cuộc đua;

- Số lượng, họ và tên các thành viên trong Ban Trọng tài;

- Họ và tên, số chứng chỉ nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa);

- Kết quả của mỗi cuộc đua;

- Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc mỗi cuộc đua;

- Các vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc đua;

- Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp với quy định của pháp luật.

m) Ký Biên bản xác nhận các kết quả đã giám sát và kết quả cuộc đua để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó công khai cho người chơi.

2. Quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua

a) Yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận (không cùng tiêu chuẩn về trọng lượng, độ tuổi ngựa đua, chó đua, sử dụng thuốc cấm hoặc chất kích thích...);

b) Quyết định rút khỏi danh sách tham dự cuộc đua đối với ngựa đua, chó đua, nài ngựa được tiến hành xét nghiệm trước khi cuộc đua bắt đầu là không đủ tiêu chuẩn để tổ chức cuộc đua (dương tính vì sử dụng thuốc cấm hoặc chất kích thích...);

c) Quyết định rút khỏi danh sách tham dự cuộc đua đối với ngựa đua, chó đua, nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa) trong trường hợp ngựa đua, chó đua và nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa) tham dự cuộc đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó không trùng khớp với thông tin về ngựa đua, chó đua, nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa) đăng ký tham gia cuộc đua;

d) Yêu cầu tạm dừng việc tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong các trường hợp sau:

- Thiết bị xuất phát; thiết bị hình ảnh phục vụ cuộc đua không đáp ứng yêu cầu theo quy định;

- Tổ chức đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó không đúng lịch và địa điểm tổ chức các sự kiện đặt cược đã thông báo;

- Gian lận trong việc tổ chức cuộc đua;

- Hệ thống máy chủ, thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục trong ba mươi (30) phút trong thời gian bán vé đặt cược đã công bố trong Thể lệ đặt cược;

- Thời tiết hoặc bề mặt đường đua ngựa, đua chó trong tình trạng không thích hợp tổ chức đua ngựa, đua chó;

- Hệ thống không đóng phát hành vé đặt cược trước thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

đ) Yêu cầu kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm hoặc có biểu hiện gian lận trong việc tổ chức cuộc đua theo các quy định của pháp luật.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua về kiểm tra định kỳ trường đua, thiết bị phục vụ cuộc đua

1. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua:

- Giám sát việc kiểm tra vận hành thử của các thiết bị (thiết bị xuất phát; các camera, màn hình nhận hình ảnh cuộc đua…);

- Kiểm tra, giám sát bề mặt của đường đua ngựa, đua chó trước khi cuộc đua ngựa, đua chó được tổ chức kinh doanh đặt cược;

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các thiết bị (thiết bị xuất phát; các camera, màn hình nhận hình ảnh cuộc đua…), bề mặt đường đua ngựa, đua chó sau mỗi lần bảo dưỡng định kỳ hoặc thay thế theo chế độ quy định nhằm đảm bảo các thiết bị, bề mặt của đường đua ngựa, đua chó đủ điều kiện, tiêu chuẩn tổ chức cuộc đua theo quy định của pháp luật.

2. Quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua:

- Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trang bị mới, trang bị bổ sung, loại bỏ và thay thế các thiết bị không đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn để phục vụ cho cuộc đua;

- Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó nâng cấp, sửa chữa đường đua ngựa, đua chó nhằm đảm bảo bề mặt đường đua đủ điều kiện, tiêu chuẩn tổ chức cuộc đua theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua

1. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua (trừ thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó) được hưởng thù lao khi tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua.

2. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát.

3. Căn cứ định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức theo quy định và các quy định của Bộ luật Lao động, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó xây dựng và phê duyệt định mức thù lao đối với các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua trước khi thực hiện. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với nội dung công việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát.

4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua. Căn cứ để thanh toán chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua được tính theo định mức thù lao đã được phê duyệt, số ngày công, số buổi thực tế và thời gian thực tế tham gia làm việc của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 11. Nguyên tắc hạch toán và quản lý doanh thu, chi phí

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược và phải được theo dõi riêng các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.

2. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phân bổ các khoản doanh thu, chi phí này theo tỷ trọng trên tổng doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp và phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

3. Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Việc xác định doanh thu, chi phí để kê khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh đặt cược được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 12. Doanh thu

Doanh thu hoạt động kinh doanh đặt cược bao gồm:

1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược.

2. Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 13. Chi phí

Chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược được xác định theo quy định của pháp luật về thuế, trong đó:

1. Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả cho người chơi trúng thưởng khi tham gia đặt cược theo quy định tại Thể lệ đặt cược và quy định của pháp luật về thuế.

2. Chi hoa hồng đại lý bán vé đặt cược: Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định và phải được quy định cụ thể tại Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược được ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược.

3. Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

4. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.

2. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.

3. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 2 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

5. Thời hạn và nơi gửi báo cáo

a) Các báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 2 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán (quý, năm);

b) Các báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán (quý, năm).

5. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.

6. Doanh nghiệp thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật Kế toán.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra và chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

3. Kiểm tra và giám sát hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra và chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản pháp lý làm cơ sở cho hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua, bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua;

b) Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.

Điều 17. Trách nhiệm của Cục Thuế địa phương

1. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí đối với các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược

1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy chế, quy trình quản lý nghiệp vụ của doanh nghiệp đảm bảo minh bạch, trung thực và tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh đặt cược.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCNH
(N.A.Tùng_370b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

PHỤ LỤC SỐ 01

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày .../.../2017 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

............., ngày ...... tháng ...... năm 20.....

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Căn cứ Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày .../.../2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:

I. Thông tin chung về doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp

- Bằng tiếng Việt;

- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).

2. Loại hình doanh nghiệp.

3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.

4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

6. Vốn điều lệ.

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

8. Điện thoại và email liên hệ.

II. Nội dung xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược

1. Loại hình đặt cược.

2. Phương thức phân phối vé đặt cược.

3. Địa bàn kinh doanh đặt cược.

4. Địa điểm trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó).

5. Đề xuất thời hạn hoạt động kinh doanh.

6. Dự kiến kế hoạch triển khai hoạt động kinh doanh.

7. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu có).

III. Cam kết

1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

2. Nếu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh đặt cược và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.

 

Ký tên và đóng dấu

(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền)

 

Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó); Điều 39 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược bóng đá quốc tế).

 

PHỤ LỤC SỐ 02

ĐƠN XIN CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐẶT CƯỢC ĐUA CHÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày .../.../2017 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

............., ngày ...... tháng ...... năm 20.....

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Căn cứ Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày .../.../2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:

I. Thông tin chung về doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp

- Bằng tiếng Việt;

- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).

2. Loại hình doanh nghiệp.

3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.

4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

6. Vốn điều lệ.

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

8. Điện thoại và email liên hệ.

II. Nội dung về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp

1. Tên doanh nghiệp.

2. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

5. Loại hình đặt cược.

6. Phương thức phân phối vé đặt cược.

7. Địa bàn kinh doanh đặt cược.

8. Địa điểm đặt trường đua.

9. Thời hạn hoạt động kinh doanh.

III. Lý do xin cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó

IV. Các nội dung xin cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó

1. Loại hình đặt cược.

2. Phương thức phân phối vé đặt cược.

3. Địa bàn kinh doanh đặt cược.

4. Địa điểm đặt trường đua.

5. Thời hạn hoạt động kinh doanh còn lại/Đề xuất thời gian gia hạn hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.

6. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu có).

V. Cam kết

1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

2. Nếu được cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.

 

Ký tên và đóng dấu

(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền)

Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

 

PHỤ LỤC SỐ 03

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày .../.../2017 của Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC

ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ

 

 

 

 

 

 

Số:

Ngày:

Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/GCN-ĐC/ĐN/BĐQT

Hà Nội, ngày  ... tháng ... năm 20...

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Cấp lại lần thứ…: Ngày … tháng … năm … (nếu có)

Điều chỉnh lần thứ…: Ngày … tháng … năm … (nếu có)

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Căn cứ Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày ... tháng ... năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

Xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế của [Tên của doanh nghiệp] ngày ... tháng ... năm...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế cho:

1. Tên doanh nghiệp.

2. Địa chỉ.

3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. [Tên của doanh nghiệp] được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế với các nội dung sau:

1. Loại hình đặt cược.

2. Phương thức phân phối vé đặt cược.

3. Địa bàn kinh doanh đặt cược.

4. Địa điểm đặt trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó).

Điều 3. Thời hạn hoạt động kinh doanh

[Tên của doanh nghiệp] được phép tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược trong thời hạn [ ... ] năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế này có hiệu lực. Việc gia hạn thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Điều kiện hoạt động kinh doanh

[Tên của doanh nghiệp] phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, Thông tư số .../2017/TT-BTC ngày ... tháng ... năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/đặt cược bóng đá quốc tế

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế có hiệu lực từ ngày ký.

2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/đặt cược bóng đá quốc tế này được lập thành bẩy (07) bản chính: một (01) bản cấp cho [Tên của doanh nghiệp]; một (01) bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế đăng ký đầu tư; một (01) bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh; bốn (04) bản lưu tại Bộ Tài chính.

 

                                                                                    BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 


PHỤ LỤC SỐ 04

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Kỳ báo cáo: Quý…./Năm……

(Ban hành kèm theo Thông tư  số …/2017/TT-BTC ngày …/…/2017 của Bộ Tài chính)

Tên doanh nghiệp:

Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:

TT

Chỉ tiêu

Đầu kỳ

Thực hiện trong kỳ

Cuối kỳ

So với cùng kỳ năm trước (%)

1

2

3

4

5

6

A

DOANH THU

 

 

 

 

I

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược

 

 

 

 

1

Doanh thu sản phẩm A

 

 

 

 

2

Doanh thu sản phẩm B

 

 

 

 

3

…….

 

 

 

 

II

Doanh thu từ hoạt động tài chính

 

 

 

 

III

Doanh thu từ các hoạt động khác

 

 

 

 

B

CHI PHÍ

 

 

 

 

I

Chi phí kinh doanh đặt cược

 

 

 

 

1

Chi phí trả thưởng

 

 

 

 

 

1.1. Chi trả thưởng sản phẩm A

 

 

 

 

 

1.2. Chi trả thưởng sản phẩm B

 

 

 

 

 

1.3. ………….

 

 

 

 

2

Chi hoa hồng đại lý bán vé đặt cược

 

 

 

 

3

Chi thù lao Hội đồng giám sát cuộc đua

 

 

 

 

4

Chi quảng cáo

 

 

 

 

5

Chi phí khác

 

 

 

 

II

Chi phí hoạt động kinh doanh khác

 

 

 

 

C

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NSNN

 

 

 

 

I

Các khoản phải nộp

 

 

 

 

1

Thuế giá trị gia tăng

 

 

 

 

2

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

3

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

 

II

Các khoản đã nộp

 

 

 

 

1

Thuế giá trị gia tăng

 

 

 

 

2

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

3

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

 

D

KẾT QUẢ KINH DOANH (LÃI/LỖ)

 

 

 

 

 

 

…………., ngày … tháng … năm …

Ký tên và đóng dấu

(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền)

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnThông tư
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/02/2017
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Thông tư hướng dẫn 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư hướng dẫn 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế 2017
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrần Văn Hiếu
                Ngày ban hành22/02/2017
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư hướng dẫn 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế 2017

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư hướng dẫn 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế 2017

                      • 22/02/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực