Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ về việc dán tem hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an - Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu


BỘ CÔNG AN-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Hà Nội , ngày 05 tháng 5 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH-THƯƠNG MẠI-CÔNG AN-TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ NGÀY 5 THÁNG 5 NĂM 1999 VỀ VIỆC DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới;
Căn cứ ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1286/VPCP-VI ngày 27/3/1999 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý xe ô tô tồn đọng tại Móng cái và dán tem hàng nhập khẩu.
Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc dán tem 5 mặt hàng nhập khẩu: Bếp ga các loại, nồi cơm điện các loại, khung xe đạp, phích và ruột phích nóng, lạnh các loại, động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ như sau:

A. MẶT HÀNG PHẢI DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

1. Kể từ 8 giờ ngày 17/5/1999, những mặt hàng sau đây sản xuất ngoài Việt Nam do các tổ chức và cá nhân kinh doanh nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường bao gồm hàng đang trong kho, đang bày bán, đang vận chuyển trên đường đều phải được dán tem hàng nhập khẩu theo đúng quy định:

- Bếp ga các loại

- Nồi cơm điện các loại

- Khung xe đạp.

- Phích và ruột phích nóng lạnh các loại.

- Động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ.

1.1. Những mặt hàng quy định tại điểm 1 trên đây từ 17/5/1999 khi nhập khẩu do cơ quan Hải quan thực hiện dán tem tại nơi kiểm tra hàng hoá và phải dán tem xong trước khi hoàn thành thủ tục hải quan. Các tổ chức và cá nhân kinh doanh nhập khẩu phải tạo mọi điều kiện cho cơ quan Hải quan tiến hành các thủ tục dán tem được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn đúng các quy định tại Thông tư này.

1.2. Tổ chức và cá nhân kinh doanh những mặt hàng quy định tại điểm 1 nêu trên còn tồn trong nội địa phải lập tờ khai hàng hoá còn tồn để được dán tem theo hướng dẫn sau:

a. Cấp phát tờ khai:

Tờ khai hàng nhập khẩu còn tồn phải dán tem do cơ quan thuế cấp phát, đối tượng kinh doanh các mặt hàng phải dán tem nhận tờ khai tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc tại địa điểm nộp tờ khai quy định tại điểm b dưới đây. Cơ quan thuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ tờ khai cho đối tượng kinh doanh.

b. Địa điểm nộp tờ khai:

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, HTX nộp tờ khai tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Hộ kinh doanh cá thể nộp tờ khai tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Đối với những hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do Cục thuế trực tiếp quản lý thì nộp tờ khai tại Cục thuế.

Cơ quan thuế và cơ quan Quản lý thị trường cử cán bộ có mặt thường xuyên tại các địa điểm trên để phát và tiếp nhận tờ khai kịp thời. Tờ khai gồm 3 bản: 1 bản trả cho cơ sở kê khai, 1 bản nộp cơ quan thuế, 1 bản nộp cơ quan Quản lý thị trường. Để tránh lợi dụng, khi nhận tờ khai cán bộ quản lý thị trường tiếp nhận phải kiểm tra nội dung kê khai và ký xác nhận tờ khai.

c. Thời hạn kê khai và nộp tờ khai

Thời hạn kê khai và nộp tờ khai là 5 ngày, bắt đầu từ 8 giờ ngày 17/5/1999 và kết thúc chậm nhất là 16 giờ ngày 21/5/1999.

- Hết thời hạn kê khai và nộp tờ khai, cơ quan quản lý thị trường và cơ quan thuế phải lập biên bản xác nhận số tờ khai đã nhận của các đối tượng kinh doanh.

d. Thời hạn dán tem hàng tồn là 15 ngày, đồng thời với kê khai: Bắt đầu từ ngày 17/5/1999 và kết thúc 16 giờ ngày 31/5/1999. Trong thời hạn nêu trên cơ quan Quản lý thị trường bố trí cán bộ tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng thực tế với số lượng kê khai, kiểm tra hoá đơn, chứng từ hợp lý kèm theo hàng hoá kê khai để cơ quan thuế tổ chức dán tem được nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng thời gian quy định.

1.3. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 nêu trên bị tịch thu trước khi bán phải dán tem. Cơ quan ra quyết định tịch thu phải thông báo với cơ quan thuế về số hàng tịch thu để được dán tem. Đối với hàng hoá vi phạm do cơ quan Hải quan ra quyết định tịch thu thì cơ quan Hải quan trực tiếp dán tem.

2. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 không phải dán tem trong các trường hợp sau:

2.1. Tổ chức và cá nhân nhập khẩu thuộc diện được miễn nộp thuế nhập khẩu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nếu đem bán thì phải khai báo với cơ quan Hải quan để nộp thuế nhập khẩu và phải dán tem trước khi bán.

2.2. Bán tại các cửa hàng miễn thuế.

2.3. Vận chuyển quá cảnh, tạm nhập, tái xuất hoặc do Hải quan di lý từ cửa khẩu đầu tiên đến địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu phải kèm theo hồ sơ hàng hoá theo quy định của Hải quan và hàng hoá vận chuyển phải được niêm phong kẹp chì hoặc có cán bộ Hải quan áp tải khi cần thiết.

2.4. Hàng hoá nhập vào kho ngoại quan, khu chế xuất.

3. Để phân biệt những mặt hàng sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu, các tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ kiện, phụ tùng để sản xuất, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh tiêu thụ trong nội địa, phải thông báo công khai nhãn hiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các địa điểm bán hàng hoặc đại lý bán hàng để các lực lượng kiểm tra, kiểm soát và nhân dân biết, tránh bị lợi dụng.

B. TEM HÀNG NHẬP KHẨU VÀ DÁN TEM

1. Quy định về dán tem:

Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A được quy định dán tem như sau:

1.1. Bếp ga các loại, vị trí dán ở mặt trên bên phải.

1.2. Nồi cơm điện, vị trí dán tại phần thân nồi phía trên bộ phận ổ điện.

1.3. Khung xe đạp, vi trí dán tại phía trên gióng xiên, cách mép nối (rắc co) khoảng 0,5 cm.

1.4. Phích nóng lạnh:

+ Loại phích nóng lạnh không dùng điện: Vị trí dán vắt dọc phần nối đáy và thân phích, nếu không có phần nối đáy thì dán ở dọc theo thân phích nối với cổ phích phía trên.

+ Loại phích nóng lạnh dùng điện: Vị trí dán tại phần thân phích, phía trên bộ phận ổ điện.

Ruột phích nóng lạnh: Vị trí dán ở phần thân ruột phích.

1.5. Động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ vị trí dán ở thân động cơ nổ phía lắp bánh đà.

2. Phát hành và quản lý tem:

2.1. Tem hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Tổng cục Thuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ, kịp thời cho các địa phương và ngành Hải quan để tổ chức dán tem theo quy định.

Mọi trường hợp in ấn, phát hành và tiêu thụ tem giả, sử dụng tem giả và các hành vi gian dối khác đều bị xử lý theo pháp luật.

2.2. Tem hàng nhập khẩu được quản lý và sử dụng theo Quyết định số 529 TC/TCT ngày 22/12/1992 về chế độ quản lý ấn chỉ thuế và Quyết định số 40/1999/QĐ/BTC ngày 7/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tem và in ấn, quản lý, sử dụng tem hàng nhập khẩu.

Nghiêm cấm việc giao tem cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự dán.

2.3. Khi dán tem hàng nhập khẩu, các tổ chức và cá nhân không phải nộp khoản chi phí nào.

C. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:

1. Xử lý vi phạm:

1.1. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng quy định dán tem kê khai không trung thực sẽ bị xử lý như sau:

- Nếu kê khai thấp hơn số tồn thực tế thì chỉ dán tem số kê khai, số không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Nếu kê khai cao hơn số lượng thực tế thì chỉ dán tem theo số lượng thực tế còn tồn, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt tuỳ theo mức độ vi phạm.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường, đối với những tổ chức và cá nhân đã kê khai, vẫn được tiếp tục mua vào, bán ra nhưng phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ để giải trình số chênh lệch so với kê khai.

- Trường hợp lợi dụng chủ trương dán tem hàng nhập khẩu, kê khai cả những hàng hoá sản xuất, lắp ráp trong nước để được dán tem hàng nhập khẩu nhằm lừa gạt người tiêu dùng sẽ bị xử phạt hành chính và xử lý tịch thu hàng hoá. Nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Đối với số hàng hoá nhập khẩu còn tồn đã kê khai nếu không có hoá đơn, chứng từ hợp lý chứng minh nguồn gốc hợp pháp thì căn cứ quy định hiện hành của các Luật thuế xử lý thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động buôn chuyến và phạt một lần thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động buôn chuyến. Việc dán tem đối với số hàng hoá này chỉ được thực hiện khi đối tượng kinh doanh đã chấp hành quyết định xử lý. Trường hợp không chấp hành quyết định xử lý sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá.

Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ giá cả thị trường và nguyên tắc tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động buôn chuyến quy định giá tính thuế để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

1.3. Kể từ ngày 1/6/1999 các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 phần A nêu trên lưu thông trên thị t rường bao gồm hàng trong kho, đang bầy bán, đang vận chuyền không có tem dán theo quy định đều coi là hàng nhập lậu, bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.4. Tổ chức và cá nhân kinh doanh có các mặt hàng phải dán tem nếu hàng hoá không dán tem theo quy định, tem dán bị rách, bị nát, tem dán bị phủ lớp chất liệu khác lên trên, tem không dán trực tiếp vào hàng hoá, hoặc bất kỳ hình thức nào khác để lợi dụng quay vòng tem sẽ bị kiểm tra hành chính và xử lý tịch thu hàng hoá. Nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.5. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định dán tem các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A hoặc tiếp tay cho hành vi tiêu thụ, hợp thức hàng hoá nhập lậu sẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Khen thưởng:

Tổ chức và cá nhân có công trong việc tổ chức thực hiện triển khai dán tem và phát hiện hoặc giúp các lực lượng kiểm tra, kiểm soát phát hiện, thu giữ các mặt hàng nhập khẩu phải dán tem nhưng không dán tem; các trường hợp in ấn, phát hành, tiêu thụ tem giả, sử dụng tem giả và các hành vi gian dối khác sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

3. Quản lý hàng tịch thu:

Cơ quan quyết định tịch thu hàng hoá nhập khẩu vi phạm quy định dán tem phải quản lý và tổ chức bán hàng bị tịch thu, sử dụng nguồn thu bán hàng theo đúng qui định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện dán tem hàng nhập khẩu. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương làm tốt công tác tuyên truyền dán tem hàng nhập khẩu.

2. Bộ Thương mại (Cục Quản lý thị trường) chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp kiểm tra, kiểm soát những mặt hàng nhập khẩu quy định phải dán tem lưu thông trên thị trường nội địa.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành và cấp phát đầy đủ tem hàng nhập khẩu để phục vụ cho việc triển khai dán tem, chỉ đạo hệ thống thuế phối hợp với cơ quan quản lý thị trường, Công an tổ chức tốt việc dán tem hàng nhập khẩu còn tồn trong nội địa.

4. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều tra phát hiện các đối tượng và đường dây buôn lậu các mặt hàng quy định phải dán tem nhưng không dán tem theo quy định để xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm.

5. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo Hải quan các cấp tổ chức tốt việc dán tem tại cửa khẩu.

6. Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trương có trách nhiệm tư vấn và giúp Liên Bộ trong việc xác định xuất xứ của hàng hoá để thực hiện việc dán tem đúng quy định.

7. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện dán tem hàng nhập khẩu trên địa bàn, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc dán tem hàng nhập khẩu và lưu thông hàng hoá trên thị trường theo đúng quy định.

8. Việc dán tem đối với 12 mặt hàng rượu chai, xe đạp nguyên chiếc, quạt điện các loại, máy thu hình, đầu Video, tủ lạnh, máy điều hoà không khí, động cơ nổ, bệ xí sứ, chậu rửa sứ, gạch ốp lát, máy bơm nước điện nhập khẩu vẫn thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 77/1997/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 1/11/1997, Thông tư Liên tịch số 30/1998/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 16/3/1998 và Thông tư Liên tịch số 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 1/9/1998.

9. Trong quá trình triển khai thực hiện, các ngành, các địa phương theo dõi và tổng hợp những vướng mắc để phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan. Hàng ngày báo cáo nhanh kết quả triển khai, những vướng mắc phát sinh cần xử lý về bộ phận thường trực Ban chỉ đạo dán tem hàng nhập khẩu để chỉ đạo kịp thời.

Thông tư nàycó hiệu lực thi hành từ ngày 17/5/1999.

 

Hồ Huấn Nghiêm

(Đã ký)

Lê Thế Tiệm

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Văn Cầm

(Đã ký

Vũ Mộng Giao

(Đã ký)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHẢI DÁN TEM

CÒN TỒN ĐẾN NGÀY......./5/1999

Tên đơn vị (hoặc cá nhân) kinh doanh:....................

Địa chỉ trụ sở hoặc địa điểm kinh doanh:.............................

Số TT

Mặt hàng

Số lượng cơ sở tự kê khai

Số lượng thực tế qua kiểm tra

Ghi chú

 

 

Có hoá đơn chứng từ hợp pháp

Không có hoá đơn chứng từ hợp pháp

Có hoá đơn chứng từ hợp pháp

Không có hoá đơn chứng từ hợp pháp

 

1

2

3

4

5

6

7

1

Bếp ga các loại

 

 

 

 

 

2

Nồi cơm điện các loại

 

 

 

 

 

3

Khung xe đạp

 

 

 

 

 

4

Phích và ruột phích nóng lạnh các loại:

- Phích nóng lạnh

- Ruột phích nóng lạnh

 

 

 

 

 

5

Động cơ nổ cùng với máy công tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ

 

 

 

 

 

 

TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬN LÚC

... giờ, ngày.. tháng 5 năm 1999

Cán bộ tiếp nhận tờ khai ký tên

..., ngày... tháng 5 năm 1999

Thủ trưởng đơn vị

(hoặc chủ hộ kinh doanh)

Ký tên

Xác nhận của cán bộ kiểm tra về số lượng hàng hoá thực tế còn tồn

Ngày... tháng 5 năm 1999

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/05/1999
Ngày hiệu lực17/05/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Lược đồ Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu
                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                Số hiệu46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công An
                Người kýVũ Mộng Giao, Lê Thế Tiệm, Nguyễn Văn Cầm, Hồ Huấn Nghiêm
                Ngày ban hành05/05/1999
                Ngày hiệu lực17/05/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu

                    • 05/05/1999

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 17/05/1999

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực