Tiêu chuẩn ngành 14TCN136:2005

Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm


 

TIÊU CHUẨN NGÀNH

14 TCN 136 - 2005

 

ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH KHÔ LỚN NHẤT VÀ NHỎ NHẤT CỦA ĐẤT CÁT VÀ ĐẤT SỎI SẠN (ĐẤT RỜI) TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Soils. Laboratory methods for maximum dry density and

minimum dry  density of sand and graven

 

 

 

1.            QUY ĐỊNH CHUNG

1.1.         Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn không có tính dính trong phòng thí nghiệm, dùng cho xây dựng công trình thuỷ lợi.

1.2.         Phạm vi áp dụng

1.2.1.      Đất cát các loại có lượng chứa hạt bụi và hạt sét ít hơn 10% và có thể có chứa sỏi sạn cỡ hạt nhỏ hơn 5mm (được quy ước gọi tắt là cát); 

1.2.2.      Đất sỏi sạn các loại hạt nhỏ đến hạt trung và có thể có tới 10% hàm lượng cỡ hạt 20 ¸ 30mm, có lượng chứa hạt bụi và hạt sét ít hơn 10% (được quy ước gọi tắt là sỏi sạn).

              Ghi chú: Đối với đất sỏi sạn có cỡ hạt lớn hơn 30mm chiếm hàm lượng hơn 10%, không áp dụng được tiêu chuẩn này, mà phải áp dụng tiêu chuẩn thí nghiệm khác phù hợp với đất hạt to.

1.3.         Thuật ngữ:

1.3.1.      Khối lượng thể tích khô lớn nhất của cát hoặc sỏi sạn (đất rời) là khối lượng thể tích khô lớn nhất của đất đó có thể đạt được do đầm chặt theo phương pháp đầm rung, được ký hiệu là gc.max (g/cm3 hoặc T/m3); khi đó cát hoặc sỏi sạn có hệ số rỗng nhỏ nhất (emin);

1.3.2.      Khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát hoặc sỏi sạn là khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của đất đó do không được đầm chặt bằng một hình thức nào, dù là một chấn động nhẹ, được ký hiệu là gc.min (g/cm3, T/m3); khi đó cát hoặc sỏi sạn có hệ số rỗng lớn nhất (emax).

              Ghi chú: Các trị số gc.max, gc.minvà emin , emax của cát hoặc sỏi sạn dùng để tính độ chặt tương đối của đất đó có kết cấu nguyên trạng hoặc được đầm chặt nhân tạo. Căn cứ vào trị số độ chặt tương đối, có thể đánh giá độ chặt thực tế của chính loại cát hoặc sỏi sạn được nghiên cứu. 

1.4.         Các phương pháp thí nghiệm:

1.4.1.      Phương pháp thí nghiệm bằng đầm rung được áp dụng để xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất của cát hoặc sỏi sạn;

1.4.2.      Phương pháp thí nghiệm rót vật liệu được áp dụng để xác định khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát hoặc sỏi sạn.

1.5.         Mẫu đất dùng thí nghiệm:

              Mẫu đất cát, đất sỏi sạn lấy về dùng cho thí nghiệm này phải đảm bảo tính đại biểu và chất lượng, khối lượng theo tiêu chuẩn 14 TCN  124 - 2002.

2.            PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH KHÔ LỚN NHẤT VÀ NHỎ NHẤT CỦA CÁT

2.1.         Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm

2.1.1.      Thiết bị chuyên dụng, gồm:

- Cối đầm Proctor có dung tích 1000cm3 (đường kính trong 100mm, chiều cao 127mm) cùng với đế và ống chụp (xem hình A.1 phụ lục A);

- Búa rung điện có công suất 600 ¸ 750 W, hoạt động ở tần số 25HZ ¸ 45HZ được lắp với đầm bằng thép có mặt để bằng phẳng và đường kính 95mm (xem a, hình A.2 phụ lục A). Tổng khối lượng của đầm khoảng 2,5kg; 

Ghi chú: Để đảm bảo an toàn, nên sử dụng điện 110V và có dây tiếp đất nối vào đoạn giữa ổ điện và búa.

- Phễu cuống dài, đường kính trong cuống phễu khoảng 12mm. Một que dài được gắn nút hình côn có thể bịt kín lỗ cuống phễu. Và que lau ống phễu (xem hình A.3 phụ lục A). 

2.1.2.      Các thiết bị, dụng cụ khác:

- Tủ sấy có thể sấy đến nhiệt độ 1100C và đảm bảo khống chế nhiệt độ sấy ổn định theo yêu cầu;

- Các cân có độ chính xác đến 1g và 5g;

- Các sàng có lỗ 2mm và 5mm;

- Các khay đựng đất có kích thước phù hợp;

- Dụng cụ để nghiền rời đất, gồm: Tấm cao su kích thước mỗi chiều khoảng 1 - 1,5 mét; chày gỗ; cối bằng sứ hoặc bằng đồng và chày đầu bọc cao su; 

- Một thùng đựng nước có dung tích khoảng 10 lít và nước sạch đã khử khoáng hoặc nước máy;

- Một thước cặp cơ khí có độ chính xác đến 0,1mm. Một thước thẳng dài khoảng 20 - 30cm, được chia vạch mm;

- Đồng hồ bấm giây;

- Các dao trộn đất và muôi xúc đất.

2.2.         Quy trình thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất của cát

2.2.1.      Hiệu chuẩn thiết bị, dụng cụ:

2.2.1.1.   Kiểm tra búa rung, đảm bảo búa rung hoạt động bình thường theo thiết kế của nhà sản xuất;

2.2.1.2.   Lau sạch cối đầm, rồi đo đường kính trong và chiều cao của cối chính xác đến 0,1mm, sau đó tính dung tích V của cối chính xác đến 1cm3.

2.2.2.      Chuẩn bị mẫu đất thí nghiệm:

2.2.2.1.   Đem phơi khô gió mẫu đất dùng thí nghiệm, rồi rải đất lên tấm cao su và dùng chày gỗ để lăn, nghiền làm phân tán đất;

2.2.2.2.   Sàng đất qua sàng lỗ 5 mm; được phép đập vỡ số ít ỏi các hạt nằm lại trên sàng cho là qua sàng này;

2.2.2.3.   Đựng đất lọt sàng 5 mm vào khay, trộn đều, rồi cân lấy hai mẫu đồng thời để dùng cho thí nghiệm này; khối lượng mỗi mẫu khoảng 3 kg, đựng từng mẫu vào khay riêng. Cất phần đất còn lại để dùng cho thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát;

2.2.2.4.   Dùng nước máy hoặc nước sạch đã khử khoáng chế vào các mẫu cát để làm ướt hoàn toàn bề mặt các hạt cát, rồi trộn đều;

2.2.3.      Đầm chặt cát

2.2.3.1.   Lắp cối đầm với đế và ống chụp và vặn chặt các bu lông cố định chúng, rồi đặt cối đầm lên nền cứng và bằng phẳng;

2.2.3.2.   Chia mẫu cát làm ba phần để đầm làm 3 lớp vào cối. Dùng muôi xúc một phần mẫu cát cho vào cối, với ước lượng sao cho sau khi đầm thì được chiều dày lớp lớn hơn 1/3 chiều cao cối khoảng 1 ¸ 2 mm, rồi san bằng mặt cát trong cối. Sau đó, đặt thẳng đứng đầm đã nối với búa rung điện lên bề mặt mẫu, rồi bật công tắc điện để đầm chặt cát ít nhất là 2 phút hoặc cho tới khi chiều cao lớp đất không còn thay đổi đáng kể. Trong thời gian đầm, phải giữ búa thẳng đứng và ấn đầu búa rung xuống, không cho búa đầm bị nảy lên khỏi mặt đất đầm. Lực ấn này, kể cả khối lượng búa đầm, bằng khoảng 300 ¸ 400 N.

Ghi chú: Người vận hành thường cảm nhận được lực ép đó theo kinh nghiệm, cũng có thể tạo lực ép này bằng cách treo vào búa đầm các quả tạ với tổng khối lượng 30 ¸ 35 kg; 

2.2.3.3.   Lặp lại như 2.2.3.2 để đầm lớp cát thứ hai, rồi đến lớp cát thứ ba vào cối; và đảm bảo mẫu đất đã đầm không bị hụt hoặc cao hơn chiều cao cối quá 6 mm;     

2.2.3.4.   Sau khi đầm xong lớp cát thứ ba, mở các bu long, cẩn thận tháo ống chụp và nhấc nó ra cùng với đầm, rồi dùng thước thẳng để gạt bằng bề mặt mẫu cát cho ngang với miệng cối. Lấy vật liệu hạt nhỏ lấp bù vào các chỗ lõm trên bề mặt mẫu do hạt to bị bong ra để lại sau khi gạt bằng mặt mẫu;

2.2.3.5.   Tháo dỡ mẫu cát trong cối đầm ra cho vào khay đựng, không được làm rơi vãi hao hụt, rồi đem sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 ¸ 1100C đến khối lượng không đổi. Sau đó, để nguội mẫu đến nhiệt độ trong phòng, rồi cân khối lượng khô của mẫu chính xác đến 1g;

2.2.3.6.   Lặp lại từ điều 2.2.3.1 đến 2.2.3.5 để thí nghiệm đối với mẫu cát thứ hai đã được chuẩn bị đồng thời với mẫu thứ nhất. Lấy trị trung bình của kết quả hai mẫu thử để tính toán khối lượng thể tích lớn nhất của cát.

Ghi chú: Khối lượng khô đạt được của các mẫu thí nghiệm cho phép chênh lệch nhau không quá 30 gam; Nếu vượt quá giới hạn đó, thì phải thí nghiệm mẫu bổ sung để lấy trị trung bình của kết quả hai mẫu thử phù hợp với yêu cầu.

2.3.         Quy trình thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát

2.3.1.      Hiệu chỉnh thiết bị: Sử dụng thân cối đầm dung tích 1000 cm3 đã được hiệu chuẩn ở 2.2.1.2 để làm ống đong;

2.3.2.      Chuẩn bị mẫu đất thí nghiệm:

              Sử dụng phần cát đã được chuẩn bị sẵn ở 2.2.2.3; Đem sấy khô cát ở nhiệt độ 105 ¸ 1100C đến khối lượng không đổi, rồi để nguội cát đến nhiệt độ trong phòng. Sau đó trộn đều cát rồi lấy khoảng 2,5 kg dùng cho thí nghiệm này;

2.3.3.      Rót cát vào ống đong:

2.3.3.1.   Lắp ống đong (thân cối đầm) vào đế, rồi đặt lên mặt bàn bằng phẳng. Đem que có đầu hình côn lắp vào cuống phễu để bịt miệng cuống phễu, rồi đặt phễu vào ống đong sao cho miệng cuống phễu sát với đáy ống;

2.3.3.2.   Trộn đều lại mẫu cát. Dùng muôi xúc cát cho vào phễu, rồi ấn nhẹ que đầu côn xuống để mở miệng cuống phễu, đồng thời nâng phễu lên để cho cát chảy vào ống đong. Nên thường xuyên duy trì miệng cuống phễu cao hơn mặt cát trong ống đong khoảng 1¸ 2 cm và để cát chảy vào ống đong nhẹ nhàng. Trong quá trình cho cát chảy vào ống đong, tuyệt đối không được có chấn động vào phễu và ống đong, dù là nhẹ;

2.3.3.3.   Khi cát đã tràn ống đong thì ngừng cấp cát, nhẹ nhàng nhấc phễu và que đầu côn ra ngoài, rồi dùng thước thẳng để gạt bằng bề mặt mẫu cho sát với miệng ống đong. Dùng vật liệu hạt nhỏ phù hợp để lấp bù vào các chỗ lõm do khi gạt bằng mặt mẫu làm bong các hạt to;

2.3.3.4.   Đổ cát trong ống đong ra cho vào khay đựng, không được để rơi vãi làm hao hụt, rồi cân khối lượng của cát chính xác đến 1 g;

2.3.3.5.   Lặp lại từ 2.3.3.1 đến 2.3.3.4 ít nhất là 3 lần. Lấy trị trung bình của kết quả các lần thử để tính khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát.

2.4.         Tính toán két quả

2.4.1.      Tính dung tích cối đầm V (cm3) theo công thức 2.1:

(2.1)

Trong đó:       D - đường kính trong của cối đầm, cm;  

h - chiều cao của cối đầm, cm;

P - số Pi

2.4.2.      Tính khối lượng thể tích khô lớn nhất của cát, gcs.max (g/cm3), theo công thức 2.2:                                                                     

(2.2)

              Trong đó:       m - khối lượng của cát đầm chặt được ở trong cối, sau khi sấy khô (trị trung bình của các lần thử), g;

                                    V - dung tích cối đầm, cm3.

              Biểu thị trị số gcs.max chính xác đến 0,01 g/cm3.

2.4.3.      Tính hệ số rỗng nhỏ nhất của cát, es.min, theo công thức 2.3:

(2.3)

              Trong đó:       rs - khối lượng riêng của cát, g/cm3;

gcs.max - như trên.

              Biểu thị trị số es.min chính xác đến 0,001.

2.4.4.      Tính khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát, gcs.min (g/cm3), theo công thức 2.4 :

 

(2.4)

              Trong đó:      

m - khối lượng khô của cát xốp nhất đong được trong ống đong (trị trung bình của các lần thử), g;

              V - dung tích ống đong, cm3.

              Biểu thị trị số gcs.min chính xác đến 0,01 g/cm3.

2.4.5.      Tính hệ số rỗng lớn nhất của cát es.max , theo công thức 2.5:

 

(2.5)

              Trong đó:       Các ký hiệu như trên.

              Biểu thị trị số es.max chính xác đến 0,001.

2.4.6.      Tính độ chặt tương đối của cát, iSD, theo công thức 2.6:

 

                                                                                                            (2.6)

              Trong đó:       es.o - hệ số rỗng của cát kết cấu tự nhiên hoặc được đầm chặt nhân tạo;

                                    Các ký hiệu khác: như trên.

              Biểu thị trị số iSD chính xác đến 0,01 đơn vị.

2.5.         Báo cáo thí nghiệm

              Phải đảm bảo kết quả thí nghiệm được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này, gồm các thông tin sau:

- Tên công trình; hạng mục công trình;

- Số hiệu mỏ vật liệu;

- Số hiệu mẫu đất và vị trí lấy mẫu;

- Số hiệu mẫu thí nghiệm;

- Đặc điểm của đất: Thành phần hạt, khối lượng riêng, hệ số không đồng nhất ;

- Phương pháp thí nghiệm áp dụng; 

- Khối lượng thể tích khô lớn nhất của cát, gcs.max (g/cm3);

- Khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của cát, gcs.min (g/cm3);

- Hệ số rỗng nhỏ nhất của cát, es.min

- Hệ số rỗng lớn nhất của cát, es.max

- Hệ số rỗng của cát kết cấu tự nhiên, e0 ;

- Độ chặt tương đối iSD.

- Các thông tin khác có liên quan.

3.            PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH KHÔ LỚN NHẤT VÀ NHỎ NHẤT CỦA SỎI SẠN

3.1.         Thiết bị, dụng cụ

3.1.1.      Thiết bị chuyên dụng, gồm:

              - Cối đầm to có dung tích 2305 cm3 (đường kính trong 152 mm, chiều cao 127 mm) cùng với đế và ống chụp (xem hình A.1 phụ lục A);

              - Búa rung điện có công suất 600 ¸ 750 W, hoạt động ở tần số 25 HZ ¸ 45 HZ, được lắp với đầm bằng thép có mặt đế bằng phẳng và đường kính 145 mm (xem b hình A.2 phụ lục A). Tổng khối lượng của đầm khoảng 3 kg;     

3.1.2.      Các thiết bị, dụng cụ khác:

              Như điều 2.1.2 và thêm một sàng lỗ 30 mm.

3.2.         Quy trình thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất của sỏi sạn

3.2.1.      Hiệu chuẩn thiết bị, dụng cụ: Áp dụng cối đầm dung tích 2305 cm3 và búa đầm rung như điều 3.1.1. Hiệu chỉnh chúng tương tự như điều 2.2.1;

3.2.2.      Chuẩn bị mẫu đất thí nghiệm:

3.2.2.1.   Đem phơi khô gió mẫu đất dùng thí nghiệm, rồi rải đất lên tấm cao su và dùng chày gỗ để lăn, nghiền làm phân tán đất;    

3.2.2.2.   Sàng đất qua sàng lỗ 20 mm; dược phép đập vỡ các hạt trên sàng cho lọt sàng này như điều 1.2.2;

3.2.2.3.   Đựng đất lọt sàng 20 mm vào khay thích hợp, trộn đều, rồi cân lấy hai mẫu đồng thời để dùng cho thí nghiệm này; khối lượng mỗi mẫu khoảng 8 kg, đựng từng mẫu vào khay riêng. Cất phần đất còn lại để dùng cho thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của sỏi sạn;

3.2.2.4.   Dùng nước máy hoặc nước sạch đã khử khoáng chế vào các mẫu sỏi sạn đã lấy để làm ướt hoàn toàn bề mặt các hạt, rồi trộn thật đều;

3.2.3.      Đầm chặt sỏi sạn:

3.2.3.1.   Lắp thân cối đầm với đế và ống chụp, vặn chặt các bu lông để cố định chúng; rồi đặt cối đầm lên nền cứng và bằng phẳng;

3.2.3.2.   Chia mẫu sỏi sạn làm ba phần để đầm làm ba lớp vào cối. Dùng muôi xúc một phần mẫu sỏi sạn cho vào cối, với ước lượng sao cho sau khi đầm thì được chiều dày lớp lớn hơn 1/3 chiều cao cối khoảng 1 ¸ 2 mm, rồi san bằng mặt mẫu. Sau đó, đặt thẳng đứng đầm đã nối với búa rung điện lên mặt mẫu, rồi bật công tắc điện để đầm chặt sỏi sạn ít nhất là 3 phút hoặc cho đến khi chiều cao lớp đất trong cối không còn thay đổi đáng kể. Trong thời gian đầm, phải giữ búa đầm thẳng đứng và ấn nó xuống, không cho búa đầm bị nảy lên khỏi mặt đất đầm. Lực ấn này, kể cả khối lượng búa đầm, bằng khoảng 300 ¸ 400 N, như điều 2.2.3.2 ;

3.2.3.3.   Lặp lại như điều 3.2.3.2 để đầm lớp sỏi sạn thứ hai, rồi đến lớp thứ ba vào cối; và đảm bảo mẫu đất đã đầm không bị hụt hoặc cao hơn chiều cao cối quá 6 mm ;

3.2.3.4.   Sau khi đầm xong lớp thứ 3, mở bu lông, cẩn thận tháo ống chụp và nhấc ra cùng với đầm, rồi dùng thước thẳng gạt bằng bề mặt mẫu cho ngang với miệng cối. Lấy vật liệu hạt nhỏ lấp bù vào các chỗ lõm trên bề mặt mẫu do hạt to bị bong ra để lại sau khi gạt bằng mặt mẫu ; 

3.2.3.5.   Tháo dỡ mẫu sỏi sạn trong cối ra cho vào khay đựng, không được làm rơi vãi hao hụt, rồi đem sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 ¸ 1100C đến khối lượng không đổi. Sau đó, để nguội mẫu đến nhiệt độ trong phòng, rồi cân khối lượng khô của mẫu chính xác đến 5 g;

3.2.3.6.   Lặp lại từ điều 3.2.3.1 đến 3.2.3.5 để thí nghiệm đối với mẫu sỏi sạn thứ hai đã được chuẩn bị đồng thời với mẫu thứ nhất. Lấy trị trung bình của kết quả hai mẫu thử để tính toán khối lượng thể tích khô lớn nhất của sỏi sạn.

Ghi chú: Khối lượng khô đạt được của các mẫu thí nghiệm sau khi đầm chặt, cho phép chênh lệch nhau không quá 50g. Nếu vượt quá giới hạn đó, phải thí nghiệm mẫu bổ sung để lựa chọn được kết quả trung bình phù hợp với yêu cầu.

3.3.         Quy trình thí nghiệm xác định khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của sỏi sạn

3.3.1.      Hiệu chuẩn thiết bị: sử dụng cối đầm dung tích 2305 cm3 đã được hiệu chuẩn theo điều 3.2.1 để làm ống đong;

3.3.2.      Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:

Sử dụng phần mẫu sỏi sạn đã được chuẩn bị sẵn theo điều 3.2.2.3. Đem sấy khô sỏi sạn ở nhiệt độ 105¸1100Cđến khối lượng không đổi, rồi để nguội đến nhiệt độ trong phòng. Sau đó, trộn đều sỏi sạn, rồi lấy khoảng 6kg để dùng cho thí nghiệm này;

3.3.3.      Rót sỏi sạn vào ống đong:

3.3.3.1.   Lắp ống đong (thân cối đầm) vào đế, rồi đặt lên mặt bàn bằng phẳng;

3.3.3.2.   Nhẹ nhàng "rót" mẫu sỏi sạn thí nghiệm vào ống đong từ độ cao luôn gần sát mặt sỏi sạn trong ống đong, sao cho trong thời gian khoảng 2 giây thì sỏi sạn đầy tràn ra miệng ống. Trong thời gian rót vật liệu vào ống đong, tuyệt đối không được có chấn động, dù là nhẹ;

3.3.3.3.   Khi sỏi sạn đã đầy tràn miệng ống thì ngừng cấp vật liệu. Dùng thước thẳng và cẩn thận, nhẹ nhàng gạt bằng mặt mẫu cho ngang với miệng cối. Khi gạt, nếu vướng các hạt to thì nhặt nó ra và bù vào đó bằng các hạt cỡ nhỏ hơn thích hợp;

3.3.3.4.   Trút toàn bộ sỏi sạn trong ống đong ra cho vào khay đựng, không để rơi vãi làm hao hụt đất, rồi cân khối lượng của sỏi sạn chính xác đến 5 g;

3.3.3.5. Lặp lại từ điều 3.3.3.1 đến 3.3.3.4 ít nhất là 3 lần. Lấy trị trung bình của kết quả các lần thử để tính khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của sỏi sạn.

3.4.         Tính toán kết quả

3.4.1.      Tính dung tích cối đầm (hoặc ống đong) theo công thức ở điều 2.4.1;

3.4.2.      Tính khối lượng thể tích khô lớn nhất của đất sỏi sạn, gc.G.max (g/cm3), theo công thức 3.1:  

(3.1)

              Trong đó:      

m - khối lượng của đất sỏi sạn đầm chặt được ở trong cối, sau khi sấy khô (trị trung bình của các lần thử), g;

              V - dung tích cối đầm, cm3.

3.4.3.      Tính hệ số rỗng nhỏ nhất của đất sỏi sạn, eG.min, theo công thức 3.2:

   (3.2)

              Trong đó:       rs - khối lượng riêng của đất sỏi sạn, g/cm3;

                                     - như trên.

              Biểu thị trị số eG.min chính xác đến 0,001.

3.4.4.      Tính khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của đất sỏi sạn, gG.min (g/cm3), theo công thức 3.3:

 

(3.3)

              Trong đó:

m - khối lượng khô của đất sỏi sạn xốp nhất đong được (trị trung bình của các lần thử), g;

              V - dung tích ống đong, cm3.

              Biểu thị trị số gC.G. min chính xác đến 0,01 g/cm3.

3.4.5.      Tính hệ số rỗng lớn nhất của đất sỏi sạn eG.max , theo công thức 3.4:

 

(3.4)

              Trong đó:       Các ký hiệu như trên.

              Biểu thị trị số eG.max chính xác đến 0,001.

3.4.6.      Tính độ chặt tương đối của đất sỏi sạn, iGD, theo công thức 3.5:

 

(3.5)

              Trong đó:       eG.O - hệ số rỗng của đất sỏi sạn kết cấu tự nhiên hoặc được đầm chặt                           nhân tạo;

                                    Các ký hiệu khác: như trên.

              Biểu thị trị số iGD chính xác đến 0,01 đơn vị.

3.5.         Báo cáo thí nghiệm

Phải đảm bảo kết quả thí nghiệm được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này, gồm các thông tin sau:

- Tên công trình: Hạng mục công trình ;

- Số hiệu mỏ vật liệu ;

- Số hiệu mẫu đất và vị trí lấy mẫu;

- Số hiệu mẫu thí nghiệm;

- Đặc điểm của đất: Thành phần hạt, hệ số không đồng nhất, hệ số cấp phối, khối lượng riêng …

- Phương pháp thí nghiệm áp dụng ; 

- Khối lượng thể tích khô lớn nhất của đất sỏi sạn, gC.G.max (g/cm3);

- Khối lượng thể tích khô nhỏ nhất của đất sỏi sạn, gC.G.min (g/cm3);

- Hệ số rỗng tự nhiên của đất sỏi sạn, eo.G ;

- Hệ số rỗng nhỏ nhất của đất sỏi sạn, eG..min ;

- Hệ số rỗng lớn nhất của đất sỏi sạn, eG.max ;

- Độ chặt tương đối của đất sỏi sạn i G.D

- Các thông tin khác có liên quan.

 

 

 

 

 

Phụ lục B

 BẢNG GHI CHÉP THÍ NGHIỆM gC.MAX , gC.MIN ­CỦA CÁT, SỎI SẠN (ÁP DỤNG)

 

 

Tên công trình ……………………………....  Hạng mục công trình ..............................

Mỏ vật liệu......................................................  Hố thăm dò ............................................................

Số hiệu mẫu đất và vị trí lấy mẫu......................................................................................................

Số hiệu mẫu thí nghiệm ...................................................................................................................

Đất dùng thí nghiệm: cát, sỏi sạn: thành phần hạt .............................................................................

                                                       khối lượng riêng ......................................................................  

 

Phương pháp thí nghiệm

Rót phễu (xốp nhất)

Đầm rung (chặt nhất)

Thử lần 1

Thử lần 2

Trung bình

Thử lần 1

Thử lần 2

Trung bình

Khối lượng riêng của đất r, g/cm3

 

 

 

 

 

 

Thể tích cối đầm (hoặc ống đong) cm3

 

 

 

 

 

 

Khối lượng đất ẩm, g

 

 

 

 

 

 

Khối lượng đất khô, g

 

 

 

 

 

 

Khối lượng thể tích đất ẩm, g/cm3

 

 

 

 

 

 

Khối lượng thể tích đất khô gC , g/cm3

 

 

 

 

 

 

Hệ số rỗng nhỏ nhất emin

 

 

 

 

 

 

Hệ số rỗng lớn nhất eman

 

 

 

 

 

 

Độ chặt tương đối iD

 

 

 

 

 

 

 

 

                Ngày …… tháng ……. năm ……….

 

Người thí nghiệm : ………………………………

Người kiểm tra : ………………………………….

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN 14TCN136:2005

Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
Số hiệu14TCN136:2005
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN 14TCN136:2005

Lược đồ Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm
                Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
                Số hiệu14TCN136:2005
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 136:2005 về đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất cát và đất sỏi sạn (đất rời) trong phòng thí nghiệm