Chỉ thị 01/CT-UBND

Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Nội dung toàn văn Chỉ thị 01/CT-UBND 2019 tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 01 tháng 02 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Trong những năm qua, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều cố gắng, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đã đạt được những kết quả tích cực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, ở một số địa phương tiếp tục có các đoàn công dân tập trung đông người khiếu kiện vượt cấp lên tỉnh.

Nguyên nhân tồn tại, hạn chế nêu trên là do sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị vẫn chưa chặt chẽ đồng bộ và chưa thật hiệu quả.

Để khắc phục tình trạng trên, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thực hiện nghiêm Kết luận số 202/TB-VPCP ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp kéo dài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ch tch y ban nhân dân huyn, thành ph

1.1. Quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 18/6/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; đề cao trách nhim ca người đứng đầu, xác định công tác tiếp công dân, gii quyết khiếu ni, t cáo là nhim v chính trị quan trọng, thường xuyên ca các cơ quan hành chính nhà nước t tnh đến cơ s; gn vi công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác hàng năm.

1.2. Thường xuyên theo dõi, rà soát, đánh giá việc thi hành pháp luật chuyên ngành, nhất là các quy định có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ chủ quản để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật.

1.3. Các cấp, các ngành, các địa phương khẩn trương khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch về đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, nhà ở theo hướng công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của người dân, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước. Việc thu hồi đất, kiểm kê bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải công khai, minh bạch, đúng chính sách, pháp luật, bảo đảm cho người bị thu hồi đất có cuộc sống ổn định, đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, làm tốt công tác dân vận, tạo sự đồng thuận của người dân và toàn thể xã hội.

1.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và có chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng kịp thời, hợp lý.

Khi xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp thì người đứng đầu phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với công dân, có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh, trật tự.

Thực hiện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với các vụ việc có nhiều nội dung thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, vụ việc đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiều lần nhưng công dân chưa nhất trí hoặc vụ việc có nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu vụ việc, tham gia ý kiến về nội dung vụ việc hoặc tham gia cuộc họp do cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc tổ chức khi có yêu cầu.

Phối hợp với đơn vị công an địa phương xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp đảm bảo an toàn tại trụ sở, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn v mình.

1.5. Thực hiện phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tham gia tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh khi được yêu cầu. Trường hợp công dân của địa phương nào tập trung đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân của địa phương đó phải trực tiếp cùng với cán bộ có đủ trình độ chuyên môn chủ động phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan để đưa công dân về địa phương xem xét giải quyết theo quy định.

2. Thanh tra tỉnh

2.1. Chủ trì, phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai công tác phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Kết quả công tác phối hợp là một trong những nội dung của Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác định kỳ và đột xuất.

2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

2.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn v, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, gii quyết khiếu ni, t cáo; tp trung vào nhng địa bàn có nhiu v vic khiếu ni, t cáo hoc người có thm quyn thiếu trách nhim trong công tác gii quyết khiếu ni, t cáo; kiến ngh cơ quan có thm quyn x lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức có sai phạm.

2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vliên quan t chc tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền, phố biến pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thường xuyên tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về lĩnh vực tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành mới văn bản cho phù hợp.

3. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

3.1. Rà soát, bổ sung, bố trí đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất, camera giám sát, hệ thống bảng biểu, nội quy về tiếp công dân, đèn chiếu sáng, ghế, nước ung, qut mát, nhà v sinh... ti khu vực Phòng tiếp công dân, Trụ sở tiếp công dân.

3.2. Niêm yết, thông báo công khai lịch tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; bố trí hộp thư nhn đơn thư phn ánh v thái độ phc v ca cán b tiếp công dân và khiếu ni, t cáo, kiến ngh, phn ánh v v vic c th.

4. Sở Tài nguyên và môi trường

4.1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài về lĩnh vực đất đai.

4.2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó đặc biệt là đất đai tại các địa phương.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

5.1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn v có liên quan triển khai sử dụng phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh.

5.2. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền, các báo, đài địa phương tuyên truyền các chính sách pháp luật về Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân….; thông tin phản ánh các nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, khách quan.

6. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc đảm bảo an toàn, an ninh tại Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân. Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường nắm tình hình cơ s, kp thi phát hin nhng nhân t gây mt n định tình hình an ninh trật tự ở các địa phương để bảo đảm an ninh, trật tự liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

7. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về chính sách, tiêu chuẩn, chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Căn cứ điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện, trong đó ưu tiên những nội dung mang tính chất cấp thiết.

8. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua Thanh tra tỉnh).

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 

 

Nơi nhn:
- Thường trc Tnh u;
- Thường trc HĐND tnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- L
ưu: VT, TCD.

CHỦ TỊCH




 Phạm Minh Huấn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu01/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/02/2019
Ngày hiệu lực01/02/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 01/CT-UBND 2019 tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 01/CT-UBND 2019 tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân Tuyên Quang
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu01/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýPhạm Minh Huấn
                Ngày ban hành01/02/2019
                Ngày hiệu lực01/02/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 01/CT-UBND 2019 tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân Tuyên Quang

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 01/CT-UBND 2019 tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân Tuyên Quang

                      • 01/02/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/02/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực