Chỉ thị 04/CT-UBND

Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An

Nội dung toàn văn Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm Long An


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/CT-UBND

Long An, ngày 24 tháng 01 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Thời gian qua, các cấp, các ngành, đặc biệt ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực triển khai các hoạt động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản và đạt nhiều kết quả đáng khích lệ, nhận thức của người tiêu dùng, người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có những chuyển biến tích cực, chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản được cải thiện.

Tuy nhiên, một số nơi chất lượng VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản vẫn chưa đạt yêu cầu; tình trạng phân bón, thức ăn chăn nuôi kém chất lượng còn xảy ra nhiều; người dân chưa thực hiện đúng thời gian cách ly, ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, xuất bán sản phẩm nông lâm thủy sản; việc sử dụng thuốc, hóa chất, chất phụ gia và chất bảo quản cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản vẫn còn diễn ra; chất lượng nước sinh hoạt nông thôn chưa đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia còn phổ biến; còn nhiều cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về chất lượng VTNN và vệ sinh ATTP chưa sâu rộng và kịp thời; sự phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh và các địa phương chưa thật chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các ngành chức năng chưa đồng bộ và thiếu kiên quyết.

Để tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ thị các Sở ngành, các cấp chính quyền nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:

1. Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện)

a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành nhận thức đầy đủ, ý nghĩa về công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ các quy định của pháp luật về bảo đảm chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong quản lý nhà nước đối với chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản;

c) Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm về quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản;

d) Báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Triển khai thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngay 29/3/2011, Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011, Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tập trung kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ cao về kém chất lượng và mất an toàn thực phẩm (sản phẩm: rau, củ, quả, thịt, thủy sản; VTNN: thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón);

b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh thực hiện rà soát, thống kê danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo đúng quy định;

c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản theo phương châm: Kiểm tra theo chuỗi để xác định và tập trung kiểm soát sản phẩm xung yếu, khâu xung yếu dễ gây mất ATTP. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; đặc biệt là việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chất phụ gia, chất bảo quản cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản;

d) Đẩy mạnh triển khai, hướng dẫn áp dụng quy phạm thực hành sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, HACCP, GMP, SSOP....) trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Xây dựng các vùng sản xuất nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, đủ điều kiện bảo đảm ATTP; thí điểm và nhân rộng mô hình chuỗi sản xuất - phân phối ATTP;

đ) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng, thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về việc triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản và công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh;

e) Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của cơ quan kiểm tra cấp huyện, UBND cấp xã.

g) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho tổ liên kết, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; xây dựng thí điểm mô hình chuỗi sản xuất - phân phối ATTP; xây dựng dự toán kinh phí hàng năm và hướng dẫn việc cấp, sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;

h) Định kỳ, đột xuất báo cáo công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên đại bàn tỉnh theo đúng quy định.

3. Sở Y tế

a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; đôn đốc các sở, ngành tỉnh và địa phương thực hiện trách nhiệm được phân công về bảo đảm ATTP.

b) Tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức, tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP các cấp.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Công an tỉnh xây dựng quy chế phối hợp về công tác vệ sinh ATTP.

4. Sở Công Thương

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTTN, ATTP nông lâm thủy sản; kiểm soát, ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng và thực phẩm nhập lậu.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí Chương trình Mục tiêu quốc gia vệ sinh ATTP và ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung hoạt động về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.

b) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phối hợp trong việc xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản khi có yêu cầu.

6. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí Chương trình Mục tiêu quốc gia vệ sinh ATTP và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm để tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch (đề án) theo phân cấp ngân sách cho công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Phổ biến, tuyên truyền, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

b) Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lĩnh vực vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông thủy sản trên địa bàn tỉnh đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống, mô hình quản lý chất lượng, công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; thông tin kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản.

9. UBND cấp huyện

a) Nâng cao vai trò lãnh đạo đối với công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý theo phân cấp.

b) Triển khai tốt công tác tuyên truyền các quy định về ATTP; phát động các phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong cộng đồng.

c) Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, có quy hoạch vùng sản xuất an toàn trong sản xuất nông lâm thủy sản khi xây dựng mô hình nông thôn mới.

d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; đặc biệt là việc tổ chức thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT được phân cấp cho địa phương; cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Chỉ thị và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục QLCLNLS và Thủy sản;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục QLCLNLS và TS;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, SNN, An.
CT-QL CL VTNN ATTP NLTS 2014.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Lâm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu04/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2014
Ngày hiệu lực24/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm Long An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm Long An
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu04/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýĐỗ Hữu Lâm
                Ngày ban hành24/01/2014
                Ngày hiệu lực24/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm Long An

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm Long An

                      • 24/01/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/01/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực