Chỉ thị 06/CT-UBND

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về triển khai Luật trẻ em và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nội dung toàn văn Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 triển khai Luật trẻ em và tăng cường bảo vệ chăm sóc trẻ em Kon Tum


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 06/CT-UBND

Kon Tum, ngày 28 tháng 08 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI LUẬT TRẺ EM VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp của các ngành, đoàn th, các tổ chức xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tăng cường; việc huy động, sdụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ em ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trem được cải thiện đáng k; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bo đm.

Tuy nhiên, tình trạng xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em, tai nạn thương tích trem, sử dụng lao động trẻ em vẫn còn tiếp diễn và có chiều hướng gia tăng... gây bức xúc trong dư luận xã hội; sự tác động của kinh tế thị trường, văn hóa phẩm độc hại đã ảnh hưởng đến nhận thức, đạo đức, lối sống của một bộ phận trẻ em và đang trở thành nỗi lo của gia đình, xã hội; nguồn lực xã hội dành cho sự nghiệp bảo v, chăm sóc trẻ em chưa đáp ứng được yêu cầu; việc huy động cộng đồng dân cư cùng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có nơi còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do: Một số đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác bảo vệ, chăm sóc tr em; đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn, đặc biệt ở cấp cơ sở; hệ thống dịch vụ bảo vệ, chăm sóc tr em đã được quan tâm thành lập nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của một bộ phận nhân dân chưa tốt; kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em của nhiều gia đình và trẻ em chưa đầy đủ; sự phối hợp gia gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể còn thiếu chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa được thường xuyên...

Nhm triển khai thực hiện hiệu quả Luật trẻ em (được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 tại kỳ họp thứ 11, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2017); đkhắc phục tồn tại trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh đến năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về thực hiện Luật Trẻ em năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Trẻ em. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, địa phương về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: Chthị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường, sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 38-KH/TU, ngày 22/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 67/KH-BCĐ ngày 27/4/2016 của Ban chỉ đạo Chương trình hành động vì trẻ em tnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020;

b) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em. Từng bước hạn chế và kim soát tình hình tai nạn, thương tích ở trẻ em; đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm đảm bo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc cho gia đình và xã hội. Phòng ngừa, phát hiện, tố giác và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em.

c) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần, vui chơi, giải trí, văn ngh, thdục, ththao, phúc lợi xã hội và các quyn dành cho trẻ em. Hằng năm, tổ chức các hoạt động hiệu quả, thiết thực như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), Tết Trung thu (Rằm Trung thu 15/8), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6)...

d) Đảm bo cho các nhóm trẻ em có hoàn cnh đặc biệt và áp dụng các chính sách hỗ trợ; trợ giúp, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trem có hoàn cảnh đặc biệt; thực hiện có hiệu qucông tác phòng ngừa, giảm thiểu sdụng lao động trẻ em; đặc biệt cần phát hiện, can thiệp, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em có nguy cơ phải nghhọc để tham gia lao động.

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đán, dự án, kế hoạch hoạt động thuộc ngành, cơ quan, đơn vị quản lý. Ưu tiên btrí nguồn ngân sách địa phương cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, tr em các gia đình chính sách, gia đình nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em.

e) Tăng cường quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành nhằm phát huy các nguồn lực của Nhà nước và xã hội đbảo vệ, chăm sóc trem. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chính sách liên quan đến trem và thực hiện các quyền của trẻ em. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc bảo đảm để trẻ em được tham gia vào các vấn đvề trẻ em.

g) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đánh giá định kỳ về tình hình thực hiện Luật trẻ em và công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em do ngành, đơn vị, địa phương phụ trách gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, tuyên truyền Luật Trẻ em năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác bo vệ, chăm sóc trẻ em tại cp huyện, xã về triển khai thực hiện Luật Trẻ em và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trẻ em; chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án có liên quan đến trẻ em được UBND tỉnh ban hành;

c) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Chthị này kết hp với báo cáo đánh giá, tổng kết các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh theo định kỳ.

3. Sở Tư pháp: Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tuyên truyền, phbiến giáo dục pháp luật về Luật trẻ em; hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp huyện, thành phố; UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về hộ tịch; chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em thuộc đối tượng được trợ giúp, đặc biệt là đối với trẻ em ở các xã điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

4. Công an tỉnh: Chủ trì và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về đấu tranh phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu nhi; tội phạm xâm hại thanh thiếu nhi, tội phạm mua bán trẻ em, xâm hại tình dục và ngược đãi tr em.

5. S Y tế: Chủ trì và thực hiện các nhiệm vụ về mục tiêu và giải pháp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ; sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em; các chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 01 tuổi và các chương trình khác liên quan đến trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức thực hiện hỗ trợ khn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em là nạn nhân của bạo lực.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp về giáo dục đối với trẻ em; chỉ đạo tuyên truyền Luật Trẻ em lồng ghép với chương trình giáo dục ngoại khóa nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh trong các trường học trên địa bàn tnh;

b) Chỉ đạo xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, không có bạo lực, không có xâm hại trẻ em; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; chú trọng việc rèn luyện knăng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.

7. Sở Văn hóa, Th thao và Du lịch: Chtrì và phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu và giải pháp về văn hóa, vui chơi giải trí có liên quan đến trẻ em.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đu tư phát triển; huy động các nguồn viện trợ; lồng ghép thực hiện với các chương trình, dự án có liên quan đến trẻ em; đưa các mục tiêu, chtiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trem vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tnh.

9. Sở Tài chính: Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, hàng năm căn cứ vào nội dung, chức năng, nhiệm vụ chủ động cân đi, sử dụng dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện; đồng thời lồng ghép các hoạt động với các Chương trình, Đề án của ngành, địa phương quản lý để thực hiện hiệu quả.

10. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp về sử dụng nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường có liên quan đến trẻ em.

11. S Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý đtuyên truyền về thực hiện Luật Trẻ em, các hoạt động có liên quan đến từng mục tiêu vì trẻ em trên phương tiện thông tin đại chúng.

12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền Luật Trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh; tầng thời lượng phát sóng và các bài viết về các chế độ, chính sách của Nhà nước về công tác bo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

13. UBND các huyện, thành phố:

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật trẻ em; tăng cường truyền thông, vận động nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở, các tổ chức đoàn th, cán bộ, công chức, viên chức, các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo và người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đặc biệt là việc phòng ngừa, phát hiện, tgiác và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em thuộc địa bàn quản lý.

b) Tchức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu vì trẻ em trong Chương trình hành động vì trẻ em; xây dựng các kế hoạch giai đoạn bo vtrẻ em của địa phương và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động hàng năm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phân bnguồn lực, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa phương, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

14. Đề nghị Bộ Ch huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp tuyên truyền Luật trẻ em; các chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho nhân dân trên địa bàn các xã biên giới. Phát hiện, ngăn chặn các thủ đoạn, hành vi của tội phạm buôn bán trẻ em; giúp đtrẻ em khó khăn trên địa bàn xã biên giới. Phối hợp với các ngành liên quan điều tra, triệt phá các vụ buôn bán trẻ em.

15. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp và thông tin kịp thời với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình hành động vì trẻ em tnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thụ lý hồ sơ, xét xử các vụ việc liên quan đến trẻ em; xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại, ngược đãi, bạo lực trẻ em. Có hình thức xét điểm lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng, thân thvà nhân phẩm của trẻ em nhằm tuyên truyền, giáo dục pháp luật đấu tranh phòng, chống tội phạm hiệu qu.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tnh và các t chc thành viên:

a) Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt Luật trẻ em và chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tích cực phản biện xã hội và tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em;

b) Tỉnh Đoàn Kon Tum phát huy vai trò là tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, thực hiện tốt vai trò giám sát việc thực hiện quyền trem trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tăng cường tổ chức các hoạt động đoàn, hội, đội phát huy quyền tham gia và sáng kiến của trẻ em trong trường học, cộng đồng; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp đ thu hút trem tham gia; chủ trì hướng dẫn và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ em tại các cấp.

Căn cứ Chthị, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức CTXH t
nh;
- Cá
c sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huy
n, thành phố;
- CVP-PVP phụ trách KGVX;
- Lưu VT - KGVX
2

TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu06/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/08/2017
Ngày hiệu lực28/08/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 triển khai Luật trẻ em và tăng cường bảo vệ chăm sóc trẻ em Kon Tum


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 triển khai Luật trẻ em và tăng cường bảo vệ chăm sóc trẻ em Kon Tum
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu06/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kon Tum
                Người kýTrần Thị Nga
                Ngày ban hành28/08/2017
                Ngày hiệu lực28/08/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 triển khai Luật trẻ em và tăng cường bảo vệ chăm sóc trẻ em Kon Tum

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 triển khai Luật trẻ em và tăng cường bảo vệ chăm sóc trẻ em Kon Tum

                          • 28/08/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 28/08/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực