Chỉ thị 06/CT-UBND

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Chỉ thị 06/CT-UBND 2018 triển khai ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lưu trú Bình Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Bình Định, ngày 16 tháng 5 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Bình Định có những chuyển biến tích cực. Nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú ra đời, phát triển với hệ thống khách sạn, nhà nghỉ đa dạng và nhiều loại hình dịch vụ phong phú. Tuy nhiên, việc quản lý các cơ sở kinh doanh lưu trú và quản lý doanh thu kê khai còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều cơ sở kinh doanh kê khai nộp thuế thiếu tự giác, dẫn đến tình trạng thu nộp ngân sách còn thấp, chưa tương ứng với thực tế phát triển của loại hình kinh doanh này. Công tác phối hợp giữa các sở, ngành và các lực lượng chức năng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú chưa thực sự đồng bộ, chặt chẽ.

Để khắc phục tình trạng nêu trên, đồng thời nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú, khai thác hiệu quả phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” đạt kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước theo hướng hiện đại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định yêu cầu:

1. Sở Thông tin và Truyền thông

Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” đối với hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện một số nội dung công việc như sau:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” đối với hoạt động kinh doanh lưu trú trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh lưu trú, đồng thời đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu về quản lý thuế và phục vụ công tác quản lý an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý, vận hành, duy trì tốt hoạt động của phần mềm.

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hướng dẫn sử dụng phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” tỉnh Bình Định cho các cơ sở kinh doanh lưu trú và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Thực hiện tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện vào định kỳ hàng quý, 6 tháng, 01 năm; đồng thời đề xuất, bổ sung các nội dung, giải pháp tối ưu để việc ứng dụng phần mềm đạt kết quả tốt; báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

2. Cục Thuế tỉnh

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh lưu trú sử dụng phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến”; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của cơ sở kinh doanh; thường xuyên giám sát việc thực hiện, khai báo, cung cấp thông tin qua phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến”.

- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc khai báo, cập nhật tình hình khách lưu trú trên phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” và tình hình chấp hành pháp luật về Thuế của cơ sở kinh doanh lưu trú; kịp thời xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm.

- Chỉ đạo các Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp cơ quan chức năng, thông qua ứng dụng phần mềm này thực hiện kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động lưu trú trên địa bàn.

3. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” cho các cơ sở kinh doanh lưu trú và Công an các địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Tích cực phối hợp, hỗ trợ cơ quan Thuế trong kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Công an các địa phương sử dụng phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” trong công tác quản lý lưu trú thuộc địa bàn quản lý.

4. Sở Tài chính

- Thực hiện chức năng quản lý đăng ký giá và kê khai giá cho các cơ sở lưu trú.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất bố trí kinh phí triển khai thực hiện, vận hành, quản lý hoạt động của phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Sở Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát về giá, chất lượng và niêm yết giá dịch vụ, hàng hóa tại các cơ sở lưu trú.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai phần mềm có hiệu quả.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan triển khai phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” cho các cơ sở kinh doanh lưu trú thuộc địa bàn quản lý.

- Tổ chức tuyên truyền đến từng cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn để các cơ sở này tự giác thực hiện việc quản lý, khai báo tình hình kinh doanh lưu trú trên phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến”.

- Chỉ đạo Chi cục Thuế, Công an huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm.

- Có trách nhiệm đăng ký sử dụng phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến” với cơ quan Thuế.

- Nghiêm túc thực hiện tốt việc khai báo tình hình khách lưu trú trên phần mềm “Quản lý lưu trú trực tuyến”; đảm bảo thông tin khai báo đầy đủ, chính xác và kịp thời trên phần mềm nhằm phục vụ tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với hoạt động này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tuấn Thanh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu06/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/05/2018
Ngày hiệu lực16/05/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 06/CT-UBND 2018 triển khai ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lưu trú Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 06/CT-UBND 2018 triển khai ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lưu trú Bình Định
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu06/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Tuấn Thanh
                Ngày ban hành16/05/2018
                Ngày hiệu lực16/05/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 06/CT-UBND 2018 triển khai ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lưu trú Bình Định

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 06/CT-UBND 2018 triển khai ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lưu trú Bình Định

                            • 16/05/2018

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 16/05/2018

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực