Chỉ thị 11/CT-UBND

Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh Bắc Ninh

Nội dung toàn văn Chỉ thị 11/CT-UBND 2019 an toàn an ninh mạng cải thiện chỉ số xếp hạng tỉnh Bắc Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH MẠNG NHẰM CẢI THIỆN CHỈ SỐ XẾP HẠNG CỦA TỈNH BẮC NINH

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/06/2019 về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam, để tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, xây dựng Chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Nhiệm vụ chung:

Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện:

a) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn thông tin tại sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình. Kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về an toàn thông tin khi có sự cố.

b) Đầu tư, nâng cấp theo quy định đối với hệ thống máy tính để sử dụng Hệ điều hành, phần mềm quét mã độc, ứng dụng khác có bản quyền. Tăng cường áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Không sử dụng thiết bị, máy móc, giải pháp phần cứng, phần mềm có nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp của doanh nghiệp trong nước sản xuất, đáp ứng yêu cầu về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.

d) Sử dụng và quản lý khóa bí mật (USB token) của chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, chứng thư số, các giải pháp mã hóa của Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng quy định.

đ) Tham mưu, triển khai thực hiện các quy định về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tội phạm mạng, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh mạng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trên địa bàn.

e) Kịp thời cung cấp thông tin, số liệu về pháp lý, kỹ thuật, tổ chức, nâng cao năng lực và hợp tác trong lĩnh vực an toàn, an ninh mạng phục vụ việc đánh giá, xếp hạng chỉ số GCI của ITU, xếp hạng bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.

g) Đối với công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý: Lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp độc lập với tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ để định kỳ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên thuộc quyền quản lý hoặc kiểm tra, đánh giá đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

h) Định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Nhiệm vụ cụ thể:

a) Văn phòng UBND tỉnh:

Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông duy trì, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh, tổng hợp thông tin cần thiết cung cấp cho các tổ chức uy tín để phục vụ đánh giá chỉ số an toàn, an ninh mạng, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo điều hành, báo cáo, thống kê, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, diễn tập, tài liệu, ấn phấm tuyên truyền, hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế,...

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh về những nội dung (đề án, dự án, kế hoạch,...) đã tham mưu để triển khai thực hiện đảm bảo an toàn, an ninh mạng; đồng thời chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn, an ninh mạng đối với Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh và các đề án, dự án,... do Sở quản lý.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng tổng thể trong cơ quan, tổ chức nhà nước, các biện pháp nâng cao thứ hạng của tỉnh về an toàn thông tin mạng.

Tham mưu cải thiện quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng; Căn cứ vào tình hình thực tế, trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch theo đúng trình tự, quy định về an toàn thông tin mạng các giai đoạn tiếp theo.

Chủ trì tham mưu, tổ chức đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên không gian mạng.

Đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3 và cấp độ 4, định kỳ hàng năm thực hiện giám sát, kiểm tra, rà quét an toàn thông tin đánh giá và tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 14 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng phù hợp với tình hình thực tiễn.

Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức nhà nước, đặc biệt là cơ quan, tổ chức chưa sẵn sàng về nguồn lực và chuyên môn trong việc giám sát, bảo vệ, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng.

Chủ trì đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này về UBND tỉnh.

c) Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng, tội phạm mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực do Công an tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, vận hành.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, vận hành;

Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

Tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Chỉ thị này.

e) Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với các tổ chúc, cá nhân có liên quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu - phát triển, khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực an toàn, an ninh mạng;

Khuyến khích, đẩy mạnh, tăng cường các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực an toàn, an ninh mạng.

g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì tham mưu các quy định có liên quan về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

Tăng cường công tác tuyên truyền, thực thi, cơ chế tương tác, công cụ, phương tiện để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

h) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin

Chịu trách nhiệm và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật các thông tin, dữ liệu, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

j) Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh:

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyên, nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn, an ninh mạng phục vụ cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh và mô hình thành phố thông minh.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT (tuyên truyền)
- Văn phòng UBND tỉnh: XDCB, NNTN,
NC, VX, KTTH, các PCVP, CVP;
- Lưu: VT, HC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tiến Nhường

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 11/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu11/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/08/2019
Ngày hiệu lực02/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 11/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 11/CT-UBND 2019 an toàn an ninh mạng cải thiện chỉ số xếp hạng tỉnh Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 11/CT-UBND 2019 an toàn an ninh mạng cải thiện chỉ số xếp hạng tỉnh Bắc Ninh
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu11/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Tiến Nhường
                Ngày ban hành02/08/2019
                Ngày hiệu lực02/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 11/CT-UBND 2019 an toàn an ninh mạng cải thiện chỉ số xếp hạng tỉnh Bắc Ninh

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 11/CT-UBND 2019 an toàn an ninh mạng cải thiện chỉ số xếp hạng tỉnh Bắc Ninh

                          • 02/08/2019

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 02/08/2019

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực