Chỉ thị 12/CT-BCT

Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2017 triển khai thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công thương ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 12/CT-BCT 2017 thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý phát triển cụm công nghiệp


BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-BCT

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2017/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP

Ngày 25 tháng 5 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; đây là văn bản pháp lý quan trọng đối với việc quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng, sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp. Nghị định đã có những quy định, chính sách mới về quản lý, phát triển cụm công nghiệp như: ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với cụm công nghiệp; xác định đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn; nguyên tắc giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư hạ tầng, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nguyên tắc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đầu mối quản lý cụm công nghiệp ở địa phương...

Để các địa phương triển khai, chấp hành đầy đủ, nghiêm túc Nghị định số 68/2017/NĐ-CP tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp thời gian tới; thực hiện chủ trương của Chính phủ lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu:

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP đến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan nhằm tạo sự thống nhất nhận thức, đồng thuận, hiệu quả trong công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, triệt để các nhiệm vụ quản lý cụm công nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; chỉ đạo các Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn trong chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện đầy đủ các quyền hạn, trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp tại các Điều 43 và 44 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;

- Sớm ban hành, thực hiện quy chế, quy định phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan về quản lý, giải quyết các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để tạo thuận lợi, tiết kiệm thời gian, kinh phí;

- Chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy định, quy hoạch, chương trình, chính sách quản lý, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp của địa phương phù hợp với Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo rà soát, bố trí đủ biên chế, kinh phí, phương tiện làm việc để tạo điều kiện cho Sở Công Thương triển khai, thực hiện đầy đủ các quyền hạn, trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp.

2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và quy định, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tnh;

- Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và thực hiện quy chế, quy định phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan về quản lý, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một ca, một ca liên thông;

- Đầu mối hướng dẫn, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường;

- Thường xuyên theo dõi, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương việc triển khai Nghị định số 68/2017/NĐ-CP trên địa bàn; tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về cụm công nghiệp theo quy định.

3. Cục Công Thương địa phương:

- Đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên phạm vi cả nước quy định tại Điều 35 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, ph biến, hướng dẫn cho các Sở Công Thương, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Nghị định được ban hành;

- Xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ở các địa phương; chủ động phát hiện, đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xử lý theo quy định.

4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương:

Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Công Thương địa phương trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Công Thương, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này; kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện về Bộ Công Thương (qua Cục Công Thương địa phương) để tổng hợp./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Ủy ban nhân dân, Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, CTĐP (2).

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/CT-BCT

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu12/CT-BCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/2017
Ngày hiệu lực25/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/CT-BCT

Lược đồ Chỉ thị 12/CT-BCT 2017 thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý phát triển cụm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 12/CT-BCT 2017 thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý phát triển cụm công nghiệp
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu12/CT-BCT
                Cơ quan ban hànhBộ Công thương
                Người kýTrần Tuấn Anh
                Ngày ban hành25/09/2017
                Ngày hiệu lực25/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 12/CT-BCT 2017 thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý phát triển cụm công nghiệp

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 12/CT-BCT 2017 thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý phát triển cụm công nghiệp

                      • 25/09/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/09/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực