Chỉ thị 134/CT-UBND

Chỉ thị 134/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 134/CT-UBND giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 Hà Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/CT-UBND

Hà Giang, ngày 26 tháng 01 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh đã được đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị kinh tế trong toàn tỉnh, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu.

- Các cấp, các ngành quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, ưu tiên cho các chỉ tiêu còn đạt thấp trên cơ sở thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn các chương trình, đề án, dự án của tỉnh đã đề ra, làm cơ sở cho đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015); phối hợp chặt chẽ, tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các cấp, các ngành.

- Các sở, ngành tiếp tục tập trung triển khai có hiệu quả Kết luận số 71-KL/TW ngày 24/9/2013 của Ban Bí thư về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XV, các chủ trương phát triển tỉnh Hà Giang đến năm 2020 và Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 21/01/2013 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang và các văn bản chỉ đạo khác của Trung ương.

2. Về nhiệm vụ phát triển kinh tế.

- Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.

- Các Sở, ngành chức năng tập trung triển khai nghiên cứu, xây dựng, đề xuất và ban hành một số chính sách, cơ chế đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2015-2020; các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số 1397-QĐ/TU ngày 30/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tỉnh Hà Giang.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với từng vùng, từng địa phương; đưa giống mới, nâng cao hàm lượng ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, ưu tiên phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh như: Cây dược liệu, chè, cam, quýt, phát triển bò vàng vùng cao, trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm đặc hữu địa phương và thị trường tiêu thụ ổn định. Nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất hàng hóa có năng suất, hiệu quả cao, quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa; chú trọng gắn sản phẩm nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ và du lịch. Khuyến khích hỗ trợ phát triển các loại hình sản xuất tập trung như: tổ hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, nhóm sản xuất theo sở thích,... theo hướng liên kết "bốn nhà" hình thành chuỗi sản xuất gắn với thị trường. Thực hiện đồng bộ cơ chế hỗ trợ theo hình thức đầu tư có thu hồi, để tái đầu tư gắn với tổ chức lại sản xuất. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Hoàn thành phê duyệt và đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020. Triển khai thực hiện toàn diện Đề án phát triển cây dược liệu gắn với giảm nghèo bền vững; đổi mới hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn; thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất.

- Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố tiếp tục lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới để triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã điểm có điều kiện, để hết năm 2015 có 9 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Giang trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI thông qua. Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật đầu tư công, đặc biệt các quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,... Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015. Triển khai thực hiện các Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chủ trì phối hợp cùng các ngành tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các cuộc đối thoại với các Doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh; nghiên cứu, đề với xuất tỉnh danh mục các dự án có thể đầu tư theo, các hình thức BOT, BTO, BT, PPP; tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành Đề án thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp, gắn với công khai bộ thủ tục hành chính về đất đai theo Luật Đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong quý I/2015. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý thu, tăng cường chống thất thu; xử lý các khoản nợ thuế, thu hồi các khoản nợ thuế theo đúng quy định; ưu tiên đầu tư vốn vay cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án có hiệu quả; lồng ghép các nguồn vốn cho xây dựng Nông thôn mới.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang: Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi kiểm soát chất lượng tín dụng, không để nợ xấu phát sinh. Đẩy mạnh công tác huy động vốn; Ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,... Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu; cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ); xem xét miễn, giảm lãi vốn vay... tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tiếp tục triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp và các chương trình gắn kết tín dụng ngân hàng với chính sách ngành kinh tế.

- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng, tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ, sớm đi vào sản xuất đối với các nhà máy, dự án trọng điểm đang thực hiện, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp Bình Vàng, Nam Quang và các nhà máy thủy điện, chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản, dược liệu, sản xuất vật liệu xây dựng đang triển khai. Tập trung phát triển và khai thác tối đa tiềm năng kinh tế biên mậu, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, xuất nhập khẩu, các chợ nông thôn,...Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ: Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” và các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa địa phương, phát triển thương mại, mậu dịch biên giới. Theo dõi sát diễn biến thị trường cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định pháp luật về giá, thực hiện nghiêm các quy định về điều chỉnh giá, đăng ký, kê khai, niêm yết giá và bán hàng đúng giá niêm yết; có biện pháp bảo đảm đủ nguồn hàng nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đầu cơ, gom hàng, gây sốt giá, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, đến trật tự, an toàn xã hội, nhất là trong những tháng cuối năm và dịp tết Nguyên đán. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp đầu cơ tăng giá bất hợp lý; các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hoặc hàng không đảm bảo các quy định tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Các ngành, các cấp tiếp tục tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các Bộ, ngành Trung ương; các địa phương có tiềm năng phát triển; các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các Nhà khoa học, cơ sở nghiên cứu khoa học, Nhà quản lý, các Ngân hàng, Tổng công ty, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, vv... để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ về mọi mặt cho phát triển kinh tế - xã hội. Kiện toàn, sắp xếp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ. Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động trong xây dựng các dự án thu hút đầu tư, huy động hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào hệ thống đường giao thông, cấp nước sinh hoạt, hạ tầng đô thị, phát triển nguồn nhân lực,...Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, trên cơ sở kết quả rà soát nợ đọng XDCB, có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết về xử lý nợ đọng hàng năm; đồng thời ngay từ năm 2015, phải tập trung bố trí từ các nguồn vốn, đặc biệt là cấp huyện, thành phố phải chủ động lồng ghép các nguồn vốn được phân cấp để tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định về quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Cương quyết không để phát sinh nợ đọng XDCB sau thời điểm Luật đầu tư công có hiệu lực. Tiếp tục kiểm tra, rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm quy mô, hạng mục chưa thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, quyết định tạm dừng những dự án chưa thực sự cấp bách và chỉ được tiếp tục đầu tư khi đảm bảo các điều kiện về nguồn vốn. Đối với các nguồn vốn được phân cấp (nguồn cân đối ngân sách địa phương; vốn Chương trình 135 và Chương trình 30a thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững), UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án phân bổ cụ thể gửi Sở Kế hoạch, Sở Tài chính và các ngành có liên quan xem xét, thẩm định và cho ý kiến thống nhất về danh mục dự án được bố trí kế hoạch vốn năm 2015, trước khi ban hành quyết định phân bổ. Việc dự kiến phân bổ vốn theo thứ tự: tập trung thanh toán cho các dự án quyết toán, hoàn thành chưa quyết toán, chuyển tiếp để giải quyết nợ đọng XDCB, nếu còn vốn mới khởi công mới các dự án thật sự cấp bách (không khởi công mới, nếu không cân đối được nguồn vốn để hoàn thành công trình theo đúng quy định). Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ đầu tư trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Chấp hành nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công về chủ trương đầu tư, trong lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, nhất là các quy định về thẩm định nguồn vốn khi phê duyệt lần đầu hoặc phê duyệt điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư. Tập trung đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu, quyết toán các công trình đã hoàn thành, để tiếp tục tập trung giải quyết nợ đọng; tăng cường kiểm tra, giám sát trong thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng công trình thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo chất lượng.

- Các cấp, các ngành tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác, xúc tiến thu hút đầu tư để phát triển; gắn với quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn cho các mục tiêu, công trình, dự án trọng điểm, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ lập các dự án quy hoạch tổng thể dịch vụ du lịch, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; quy hoạch khu "Dịch vụ du lịch giải trí cao cấp" tại thành phố Hà Giang. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, khởi công xây dựng các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Xín Mần - Đô Long, Săn Pun - Điền Bồng, Đề án di chuyển các trường chuyên nghiệp, Đề án hợp khối các cơ quan hành chính của tỉnh, hạ tầng thị xã Việt Quang và trung tâm huyện lỵ huyện Bắc Quang, các công trình chào mừng Đại hội Đảng các cấp.

- Về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo Văn bản số 05/UBND-KT ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh về hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2015.

3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội.

- Các sở, ngành có chức năng liên quan chủ trì, phối hợp, kiểm tra, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về lĩnh vực văn hóa - xã hội và các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề, Giảm nghèo bền vững, Giáo dục - Đào tạo, Chăm sóc sức khỏe nhân dân, Dân số KHHGĐ, Văn hóa, Thông tin và Truyền thông,vv...

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học; nhân rộng Đề án giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đổi mới công tác đánh giá, nhận xét giáo viên; thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên công tác dạy và học.

- Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng vừa chú trọng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề, vừa chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và đào tạo sau đại học để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và dạy nghề; đổi mới công tác dạy nghề, chú trọng đề án Trí thức trẻ, đề án Học văn hóa gắn với học nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, Hội khuyến học.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì cùng các ngành tăng cường xúc tiến du lịch; triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030 để phát triển Hà Giang thành vùng trọng điểm du lịch quốc gia, trên cơ sở bảo tồn các di sản, phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; ruộng bậc thang Hoàng Su Phì và các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cấp quốc gia. Kiện toàn, sắp xếp, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý Nhà nước về du lịch và xúc tiến du lịch.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo phù hợp cho giai đoạn 2016-2020; lập đề án đầu tư nâng cấp nghĩa trang Liệt sỹ Vị Xuyên thành nghĩa trang cấp quốc gia, gắn với xây dựng cụm tượng đài tại Vị Xuyên.

- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội được thực hiện công bằng, công khai, đúng đối tượng.

4. Đảm bảo quốc phòng - an ninh

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình thực hiện Nghị quyết TW 8 (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ Quốc trong tình hình mới. Chỉ đạo các lực lượng nắm chắc tình hình, quản lý địa bàn và các lĩnh vực; tổ chức phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự xã hội, nhất là hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề về dân tộc, dân chủ, nhân quyền, hoạt động của các tà đạo để chống phá chính quyền. Nâng cao chất lượng thực hiện các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự; thường xuyên triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông, giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra, đảm bảo an toàn tuyệt đối quá trình tổ chức đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước. Không để bị động, bất ngờ, phát sinh điểm nóng trong mọi tình huống.

- Tiếp tục bố trí, lồng ghép nguồn lực thực hiện các dự án xây dựng hệ thống đường tuần tra biên giới, các Dự án trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương; tăng cường rà phá vật cản nổ trên tuyến biên giới. Tổ chức tốt các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống cháy rừng - BVR; diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; diễn tập cụm tác chiến biên phòng và diễn tập chiến đấu trị an đảm bảo an toàn tuyệt đối. Kết hợp chặt chẽ củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế, trên cơ sở phát huy vai trò, hoạt động đoàn kinh tế quốc phòng để bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào vùng biên giới.

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm; phòng, chống Ma túy. Tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

- Các ngành, theo chức năng nhiệm vụ được giao, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

5. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác: Tiếp tục duy trì, mở rộng quan hệ, hợp tác với các tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước tại Việt Nam; củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị, thực hiện tốt chương trình hợp tác với các tỉnh, các địa phương, các cơ quan hữu quan phía Trung Quốc đã thiết lập; phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết, các nội dung hợp tác, các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động viện trợ, vận động các nguồn vốn ODA, NGO, FDI để đầu tư phát triển. Hoàn thành xây dựng, ký kết và triển khai thực hiện "thỏa thuận" hợp tác với phía Trung Quốc về quản lý lao động qua biên giới.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; triển khai có hiệu quả Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước triển khai thống nhất, đồng bộ trong toàn tỉnh Phần mềm Quản lý hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử và phần mềm một cửa điện tử. Xây dựng chương trình, đề án hoặc văn bản chỉ đạo của tỉnh về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế.

- Các sở, ngành chủ động rà soát, bổ sung và ban hành các quy định mới về phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; Đẩy mạnh phân cấp QLNN theo hướng phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Tỉnh và nâng cao sự chủ động trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của từng cơ quan, trong đó chú trọng quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu.

- Các sở ngành, theo chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, dự báo đối với ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác phân tích, dự báo.

- Thực hiện nghiêm luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác ngoài địa bàn. Công khai minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường kiểm tra, thanh tra chế độ công chức công vụ; đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn và tài sản của nhà nước, các chương trình, dự án...; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.

7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và hội đặc thù.

Tập trung tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, tích cực tham gia cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, phát huy dân chủ, tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội, góp phần hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

8. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.

- Khẩn trương xây dựng Chương trình công tác của địa phương, đơn vị mình; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì thực hiện, thời gian hoàn thành làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát.

- Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình hành động của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức đoàn thể để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu được giao. Chủ động đề xuất các giải pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo (định kỳ vào ngày 18 hàng tháng và ngày 10 của tháng cuối quý có kiểm điểm, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh). Các đơn vị báo cáo chậm, báo cáo không đảm bảo chất lượng hoặc không có báo cáo sẽ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:

- T.Tr Tnh ủy;
-
T.Tr HĐND tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủ
y ban MTTQ tỉnh;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
VPTU, VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
-
Các Sở, Ngành, đoàn thể tnh;
-
HĐND, UBND các huyện, thành phố;
-
Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
-
Các CVVPUBND tnh;
-
Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 134/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu134/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/01/2015
Ngày hiệu lực26/01/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 134/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 134/CT-UBND giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 Hà Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 134/CT-UBND giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 Hà Giang
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu134/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
                Người kýĐàm Văn Bông
                Ngày ban hành26/01/2015
                Ngày hiệu lực26/01/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 134/CT-UBND giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 Hà Giang

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 134/CT-UBND giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 Hà Giang

                      • 26/01/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/01/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực