Chỉ thị 16/CT-UBND

Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Thái Nguyên

Nội dung toàn văn Chỉ thị 16/CT-UBND 2017 tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 9 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THAM MƯU XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP TỈNH THÁI NGUYÊN

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy đnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL; trong thời gian qua, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản QPPL, góp phần nâng cao chất lượng văn bn QPPL được ban hành tại địa phương.

Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị, địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức ti công tác xây dựng văn bản QPPL như chưa thực hiện đầy đủ thủ tục, trình tự ban hành Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND; đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xây dựng văn bản QPPL còn thiếu, chất lượng chưa đồng đều... dẫn đến chất lượng văn bản và tiến độ tham mưu ban hành văn bản chưa đạt yêu cầu.

Để tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bn QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các S, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:

a) Xác định công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của ngành, địa phương mình; từ đó tập trung các nguồn lực để nâng cao cht lượng đề nghị xây dựng, chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản QPPL;

b) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, trình ban hành văn bản QPPL; thực hiện đúng các quy định về trình Thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và bảo đm hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản QPPL gửi cơ quan Tư pháp theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ của các văn bản QPPL được phân công chủ trì soạn thảo và tham mưu ban hành;

c) Chỉ đạo việc lập chuyên mục lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình và gửi dự thảo đăng trên Cổng thông tin điện tử của tnh đối với các văn bản trình UBND tỉnh hoặc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND ban hành đtiếp nhận ý kiến đóng góp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL bằng các hình thức phù hợp;

d) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác xây dựng chính sách, soạn thảo văn bản QPPL, đáp ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý thông tin nhằm phục vụ tt công tác soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của cơ quan mình;

đ) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật đủ có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công tác ban hành văn bản QPPL;

e) Chỉ đạo rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được phê duyệt đcó lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL quy định về các thủ tục hành chính;

g) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản, quy định trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;

h) Thực hiện nghiêm túc các quy định về việc công khai văn bản QPPL trên Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (đối với cấp tỉnh); niêm yết công khai và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với cấp huyện, cấp xã).

Thực hiện việc cung cấp văn bản QPPL để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh;

i) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng văn bản QPPL tnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương hướng dẫn nghiệp vụ về xây dng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL và đánh giá việc thi hành văn bản QPPL;

b) Thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở các hồ sơ đề nghị thẩm định được lập phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định.

c) Cập nhật đầy đủ văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; hưng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác, sử dụng hiệu quả;

d) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; tham mưu, đxuất UBND tỉnh các nội dung công việc thực hiện hệ thống hóa và công b văn bn QPPL kỳ hai (02) giai đoạn 31/12/2013 đến 31/12/2018 theo đúng quy định của pháp luật.

3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:

Tăng cường công tác kiểm duyệt việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự thảo văn bản QPPL tnh UBND tỉnh; phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để thống nhất giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và nội dung của dự thảo văn bản QPPL trước khi trình UBND tỉnh.

4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương hướng dẫn kiện toàn cơ cấu, tổ chức, bộ máy, điều động, luân chuyển, bố trí đủ nguồn nhân lực có chất lượng (trong tổng biên chế được giao) nhằm bảo đảm thực hiện công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm;

a) Bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL theo quy định;

b) Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án nâng cao chất lượng văn bản QPPL tnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020.

6. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm;

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của cấp huyện; phối hợp thực hiện Đề án nâng cao chất lượng văn bản QPPL tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020;

b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của Phòng Tư pháp và công chức tư pháp hộ tịch cấp xã; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức có năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật có đủ về biên chế và năng lực, trình độ theo yêu cầu, thực hiện tốt việc thẩm định văn bản QPPL do HĐND và UBND cùng cấp ban hành;

c) Chỉ đạo HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình thực hiện các quy định về ban hành văn bản QPPL một cách nghiêm túc, hiệu quả.

7. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường tr
c HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh; .
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;

- Báo Thái Nguyên, Đài PT TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.S
ơn.
Sonnh\CT 01\90b.

CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu16/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/09/2017
Ngày hiệu lực06/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 16/CT-UBND 2017 tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 16/CT-UBND 2017 tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu16/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Nguyên
                Người kýVũ Hồng Bắc
                Ngày ban hành06/09/2017
                Ngày hiệu lực06/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 16/CT-UBND 2017 tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 16/CT-UBND 2017 tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên

                      • 06/09/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/09/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực