Chỉ thị 28/2013/CT-UBND

Chỉ thị 28/2013/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nội dung toàn văn Chỉ thị 28/2013/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước 2014 Bà Rịa Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2013/CT-UBND

Bà Rịa, ngày 26 tháng 12 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2014 trong bối cảnh kinh tế của tỉnh cũng như cả nước còn nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2013 về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2013 về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ tập trung thực hiện có hiệu quả một số nội dung chủ yếu sau đây:

1. Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách nhà nước:

a) Các ngành, các cấp tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu theo các văn bản quy định của Chính phủ nhằm duy trì và ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Qua đó duy trì và phát triển nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý.

b) Giao Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện thu ngân sách ngay từ đầu năm, tăng cường công tác chống thất thu thuế, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chuyển nhượng vốn và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp lớn, có rủi ro cao về thuế, có dấu hiệu chuyển giá.

- Có biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản thu đã hết thời gian được gia hạn, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, rà soát phân loại các khoản nợ thuế, đối tượng nợ thuế để áp dụng các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hạn chế phát sinh nợ mới.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chế độ, chính sách mới về thuế cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn nghiêm túc chấp hành, đảm bảo công tác thu, nộp các khoản thuế được kịp thời, đầy đủ và đúng pháp luật, đồng thời triển khai có hiệu quả việc ủy nhiệm thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt qua hệ thống ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (NSNN).

c) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu khẩn trương lập thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước các khoản thu đủ điều kiện nộp đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, các khoản tăng thu, giảm chi do xuất toán theo kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước.

d) Kho bạc Nhà nước các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế thực hiện khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng khi thanh toán cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh thực hiện các hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng tại tỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số 6789/BTC-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.

e) Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh trong quá trình hành thu, kịp thời phát hiện và có báo cáo kiến nghị các chính sách, chế độ làm giảm thu ngân sách địa phương như: điều chỉnh giá khí; các khoản thu dịch vụ và chuyển nhượng vốn trong lĩnh vực thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí; các khoản thu phát sinh ở tỉnh nhưng nộp ở các địa phương khác .v.v...

g) Giao Cục Thuế tỉnh thực hiện kiểm tra việc thu, nộp vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thu: cổ tức được chia năm 2013 và năm 2014 cho phần vốn nhà nước; lợi nhuận còn lại của năm 2013 và năm 2014 sau khi trích nộp các quỹ theo quy định của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; thu, sử dụng tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia và tiền đọc, sử dụng tài liệu dầu khí năm 2013, 2014 và miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2013 và 2014 đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức ở một số lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014.

h) Các đơn vị sự nghiệp có thu cần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ công, phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp nhằm tăng khả năng tự trang trải kinh phí hoạt động.

i) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu được Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2014.

2. Về tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước:

a) Về chi đầu tư phát triển:

- Các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều hành xây dựng cơ bản năm 2014.

- Đối với các dự án đã được ứng trước kế hoạch vốn, chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước các cấp phải phối hợp thực hiện ngay việc thu hồi tạm ứng khi dự án được bố trí kế hoạch vốn (kể cả nguồn vốn trung ương và nguồn vốn địa phương). Riêng một số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương hiện còn tạm ứng ngân sách tỉnh trong thời gian dài (như: dự án hồ chứa nước Sông Ray, dự án đường và cầu Gò Găng sang Long Sơn... ): Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính có kế hoạch làm việc với các bộ, ngành trung ương có liên quan để được xem xét bố trí kế hoạch vốn có nguồn hoàn trả tạm ứng cho ngân sách tỉnh.

- Các cơ quan chủ quản, các chủ chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ (từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài) thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn theo mục tiêu viện trợ và đúng theo quy định. Định kỳ hàng quý (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ, viện trợ và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian quy định. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính và xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm về chế độ báo cáo quyết toán theo quy định.

- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh:

+ Ngoài nguồn vốn đầu tư được phân cấp và nguồn vốn ngân sách tỉnh đã bố trí để thực hiện các dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, cần tiếp tục ưu tiên dành một phần nguồn thu từ tiền sử dụng đất để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho các dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đảm bảo tiến độ hoàn thành các xã đạt chuẩn về nông thôn mới theo kế hoạch của tỉnh.

+ Bố trí vốn đầu tư để hoàn thành dứt điểm việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, nơi ăn, nghỉ cho lực lượng dân quân thường trực và công an ở xã, phường, thị trấn tại địa bàn.

b) Về chi thường xuyên:

- Trong quý I năm 2014, nhu cầu chi thường xuyên tăng cao. Cho phép ngân sách các huyện, thành phố được rút dự toán bổ sung cân đối không vượt quá 1, 5 lần mức bình quân một tháng (1/12 tổng mức dự toán chi thường xuyên cả năm), nhưng phải đảm bảo tự điều hòa cân đối nhu cầu trong những tháng của quý sau để đảm bảo không vượt tổng mức dự toán được giao.

- Đơn vị dự toán các cấp sử dụng ngân sách phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ do Nhà nước quy định. Đối với các nội dung chi mua sắm hàng hóa - dịch vụ phải qua đấu thầu cần tổ chức đấu thầu mua sắm đúng theo quy định, kể cả các nội dung chi về cung cấp dịch vụ công. Đối với dịch vụ tư vấn, phải gắn việc thanh toán chi phí tư vấn các giai đoạn với kết quả sản phẩm tư vấn cuối cùng. Các chủ đầu tư, các đơn vị sử dụng ngân sách, trong quá trình lập dự án đầu tư, mua sắm tài sản, xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu cần ưu tiên sử dụng hàng hóa, vật tư, lao động trong nước theo tinh thần Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giám đốc các sở, ban, ngành tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành tăng cường phân cấp quản lý nhà nước giữa tỉnh và các huyện, thành phố nhằm phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải chủ động bố trí dự toán chi cho các nhiệm vụ: duy tu, bảo dưỡng đường giao thông theo phân cấp, kênh mương thủy lợi, sự nghiệp môi trường. v. v... nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Không được bố trí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư xây dựng mới.

- Các chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của tỉnh và các đơn vị được giao thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phải khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo giải ngân hết nguồn vốn được giao trong năm.

- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách mới do trung ương và địa phương ban hành; trọng tâm là các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản chi an sinh xã hội; đồng thời chủ động sử dụng điều hòa kinh phí trong phạm vi dự toán chi thường xuyên được giao đầu năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong từng thời điểm, kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung dự toán trong trường hợp thiếu nguồn.

- Các cơ quan, đơn vị (kể cả các Hội đặc thù) cần hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung kinh phí ngoài dự toán để chi đi công tác trong và ngoài nước, tham dự hội

nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết... Ngân sách tỉnh chỉ giải quyết bổ sung cho một số trường hợp mang tính cấp bách, quan trọng như: Các nhiệm vụ chi về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên diện rộng... Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đúng theo quy định.

- Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định: Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính - sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở đến mức 1. 150. 000 đồng/tháng. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng quy định.

- Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị dự toán, đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện các thủ tục chi tiêu, thanh toán từ ngân sách để thực thi nhiệm vụ, đồng thời tổ chức kiểm soát chi chặt chẽ, đúng chế độ quy định.

c) Về điều hành nguồn quỹ ngân sách:

Theo dự báo tình hình kinh tế trong năm 2014 vẫn còn khó khăn, tốc độ thu ngân sách những tháng đầu năm có khả năng chậm so với tốc độ chi. Do đó Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

- Đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh: Khi tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh còn dưới 500 tỷ đồng, cần ưu tiên thanh toán các khoản chi liên quan đến con người (tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi... ) các khoản chi an sinh xã hội cấp bách khác, sau đó mới thanh toán cho các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), đồng thời có ngay văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính.

- Đối với Sở Tài chính: Chủ động xây dựng phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo khi tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh còn dưới 500 tỷ đồng.

- Đối với các huyện, thành phố: Căn cứ khả năng nguồn thu, nhiệm vụ chi của cấp mình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo công tác điều hành chi quỹ ngân sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện công khai dự toán và quyết toán ngân sách đúng theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

3. Tổ chức thực hiện:

- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngành tài chính hàng quý.

- Giao Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh có văn bản triển khai cụ thể các nội dung nhiệm vụ có liên quan trong Chỉ thị này đến các đơn vị, bộ phận trực thuộc để thống nhất thực hiện.

- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, chủ chương trình, định kỳ trước ngày 10 của tháng cuối quý có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các nội dung trong Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Văn Niên

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 28/2013/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu28/2013/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/12/2013
Ngày hiệu lực05/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 28/2013/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 28/2013/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước 2014 Bà Rịa Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 28/2013/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước 2014 Bà Rịa Vũng Tàu
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu28/2013/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýHồ Văn Niên
                Ngày ban hành26/12/2013
                Ngày hiệu lực05/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 28/2013/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước 2014 Bà Rịa Vũng Tàu

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 28/2013/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước 2014 Bà Rịa Vũng Tàu

                      • 26/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/01/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực