Công văn 1171/TCT-CS

Công văn 1171/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1171/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2017


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1171/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam (Hà Nội).
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội)

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 778/CT-KT1 ngày 9/1/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn không số đề ngày 20/01/2017 của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam (Hà Nội). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại cuối điểm 1 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn một số trường hợp không được ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm như sau:

“Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây thì không đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm này:

- Cơ sở kinh doanh được thành lập do đổi tên từ những cơ sở kinh doanh đang hoạt động trước đây như: chủ hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh như cũ và trụ sở kinh doanh vẫn đóng tại địa điểm kinh doanh cũ; chủ doanh nghiệp tư nhân giải thể doanh nghiệp để thành lập lại doanh nghiệp tư nhân; công ty hợp danh hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty; chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong công ty trách nhiệm hữu hạn đang hoạt động, nay thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn khác mà họ vẫn là chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty mới thành lập.”.

Theo công văn nêu trên của Cục Thuế TP Hà Nội và Công ty Nippon Paint Việt Nam (Hà Nội) và hồ sơ gửi kèm thì: Công ty Nippon Paint (Singapore) Co.Pte. Ltd thành lập Công ty TNHH Nippon Paint (Việt Nam) tại Đồng Nai (100% vốn nước ngoài) theo Giấy phép số 909/GP ngày 6/7/1994 do Ủy ban nhà nước về hợp tác đầu tư cấp. Đến ngày 30/3/2004, Công ty TNHH Nippon Paint (Việt Nam) (Công ty mẹ) thành lập mới Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh Phúc (nay là Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam - Hà Nội) (100% vốn của Công ty mẹ) theo Giấy phép đầu tư số 52/GP-VP do UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp; Ông Quak Seng Ngep là người đại diện theo pháp luật và là Tổng giám đốc của Công ty TNHH Nippon Paint (Việt Nam) và Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh phúc, Ông Quak Seng Ngep không phải là chủ tịch hội đồng thành viên cũng như không phải là người có vốn góp trong 02 Công ty mà chỉ là người được chủ sở hữu thuê làm Tổng giám đốc điều hành hoạt động của Công ty.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh Phúc (nay là Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam - Hà Nội) được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp Giấy phép số 52/GP-VP ngày 30/3/2004 do Ông Quak Seng Ngep là người đại diện theo pháp luật (đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật tại Công ty TNHH Nippon Paint (Việt Nam) tại Đồng Nai), nếu Ông Quak Seng Ngep không phải là chủ tịch hội đồng thành viên hay không phải là người có số vốn góp cao nhất trong các Công ty trên thì Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh Phúc không thuộc diện điều chỉnh theo quy định tại đoạn cuối điểm 1 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên; Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh Phúc được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư nếu Dự án thành lập Công ty TNHH Nippon Paint Vĩnh Phúc độc lập với dự án tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam, được tổ chức hạch toán độc lập và thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế phát sinh và quy định pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1171/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1171/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/03/2017
Ngày hiệu lực30/03/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1171/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1171/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2017
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1171/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành30/03/2017
                Ngày hiệu lực30/03/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 1171/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2017

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 1171/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2017

                          • 30/03/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 30/03/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực