Công văn 1475/BTTTT-THH

Công văn 1475/BTTTT-THH năm 2016 về báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1475/BTTTT-THH báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg văn bản điện tử 2016


BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1475/BTTTT-THH
V/v: báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Ngày 22/5/2012, Thtướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chthị số 15/CT-TTg ngày 20/8/2015, Bộ Thông tin và Truyền thông văn bản số 2687/BTTTT-THH gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị báo cáo tình hình thực hiện 03 năm Chthị số 15/CT-TTg và Công văn gửi các cơ quan được giao nhiệm vụ tại Chỉ thị số 15/CT-TTg (số 2688/BTTT-THH gửi Bộ Nội vụ; 2689/BTTTT-THH gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; 2690/BTTTT-THH gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; 2691/BTTTT-THH gửi Văn phòng Chính phủ).

Trên cơ sở văn bản báo cáo của các cơ quan gửi về, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (Báo cáo chi Tiết xin trình kèm theo). Sau đây một số đánh giá chung về tình hình thực hiện.

1. Những kết quả chính đạt được

- Trong Điều kiện nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu, kinh phí triển khai ứng dụng, phát trin công nghệ thông tin còn hạn chế, các văn bản quy định về sử dụng thư điện tử văn bn điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước chưa được ban hành, nhưng nhiều cơ quan nhà nước đã vượt qua nhng khó khăn trên và tích cực triển khai các hệ thống thông tin để trao đổi, xử lý văn bản điện tử góp phần giảm chi phí, nâng cao năng sut lao động. Văn bản điện tngày càng được tăng cường trong trao đổi, xử lý trong công việc tại các cơ quan nhà nước. Sau 03 năm triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg, ghi nhận được những ưu Điểm chính bao gồm:

- Việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ngày càng được tăng cường, từng bước đáp ứng được các ch tiêu đra từ năm 2013.

- Từng bước hình thành nnếp, thói quen làm việc trên môi trường điện t.

- Công tác bo đảm an toàn, an ninh thông tin được các cơ quan nhà nước ngày càng được chú trọng.

- Công tác đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước được quan tâm đúng mức, đảm bảo mi cán bộ công chức có nhận thức đy đủ về việc ứng dụng CNTT trong công việc và có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc.

- Công tác trin khai trao đi với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên trang/cổng thông tin điện tđược hầu hết các Bộ, ngành, địa phương quan tâm đầu tư: Thông tin được cung cấp thống nht theo quy định, nội dung được cập nhật thường xuyên, số lượng và cht lượng của các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ngày càng được nâng cao.

- Hạ tầng kthuật CNTT trong các cơ quan nhà nước được chú trọng trong đầu tư, phát triển. Các hệ thống thông tin quan trọng như hệ thống thư điện tử, hệ thng quản lý văn bản và Điều hành được đưa vào ứng dụng thực tế, phát huy thực sự vai trò hỗ trợ trin khai công việc của các cơ quan nhà nước, cụ thể:

+ 28/30 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có báo cáo đã triển khai hệ thống thư điện tử chính thức;

+ 28/30 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có báo cáo đã trang bị hệ thống quản lý văn bn và Điều hành phục vụ công việc, được triển khai đến các cấp Sở, ban, ngành, quận, huyện.

2. Tồn tại, hn chế

- Tại một số địa phương còn khó khăn, đặc biệt tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, hạ tầng kthuật CNTT (mạng, máy tính,...) vẫn còn nhiều hạn chế, Điều này ảnh hưởng đến việc trin khai các hệ thống thông tin phục vụ trong việc trao đi văn bản điện tử trên môi trường mạng.

- Kinh phí cho việc đầu tư nâng cấp và kinh phí phục vụ bảo trì các hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và Điều hành còn hạn hẹp, nhiều địa phương không có ngân sách cho việc nâng cấp, bảo trì các hệ thống sau khi được trin khai đưa vào sử dụng.

- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đưa vào giao dịch thực tế phục vụ người dân và doanh nghiệp còn chưa cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến về dịch vụ công trực tuyến, các tiện ích của hệ thống một cửa, trang/cổng thông tin điện tử đến người dân còn chưa sâu rộng đến mọi người dân, do đó dn đến tlệ người dân sdụng các dịch vụ công trực tuyến còn thp.

- Việc đm bo an toàn, an ninh thông tin trong quá trình khai thác các hệ thống thông tin vẫn còn hạn chế, tình trạng tn công mạng đã xuất hiện. Nhiu hệ thống thông tin vn chưa đáp ứng được yêu cầu an toàn, an ninh thông tin.

- Nhiều Cổng/trang thông tin điện tcủa cơ quan nhà nước chưa có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công mạng và chưa có phương án dự phòng để khắc phục sự c dn đến gián đoạn công tác truyền đưa, trao đổi văn bản điện tử.

- Thói quen làm việc chủ yếu dựa trên văn bản giấy vn còn phổ biến trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, việc thay đổi phương thức làm việc truyền thống, dựa trên giấy tờ sang phương thức làm việc qua mạng thông tin điện tử, sử dụng văn bn điện tử chuyển biến chậm.

- Một số lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp chưa quan tâm, chỉ đạo và gương mu trong việc ng dụng các hệ thống thông tin điện tử để trao đổi VBĐT, quản lý, Điều hành tại cơ quan mình.

- Nguồn nhân lực để tổ chc, triển khai ứng dụng CNTT tại các địa phương, ở cấp quận, huyện còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng nhu cầu.

3. Đxuất, kiến nghị

Để tiếp tục thúc đy triển khai Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin Truyền thông đề xuất Thtướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương:

1. Tận dụng triệt để cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện , tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và Điều hành nhm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc, hướng tới cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Ưu tiên bảo đảm đủ kinh phí đầu tư, nâng cấp, duy trì hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bn và Điều hành.

3. Gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nhm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, thúc đy ứng dụng chữ ký số trong hoạt động trao đổi văn bản điện tử.

5. Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan nhà nước các cp trong việc ng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin tăng cường trao đi văn bản điện tử, quản lý, Điều hành tại cơ quan mình.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các Chthị tại các cơ quan, đơn vị. Đưa các tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT vào đánh giá mức độ hoàn thành công việc công tác thi đua khen thưởng.

7. Kiến nghị Chính phchỉ đạo thống nhất về áp dụng chữ ký số trong việc trao đổi VBĐT trong cả nước; quy định cụ thể danh Mục các văn bản phải ký số gửi trên mạng không gửi văn bản giấy; quy định tính pháp lý đối với các loại văn bản ký s.

8. Hệ thống Cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước cần được kiểm tra, đánh giá định kỳ và được theo dõi, giám sát an toàn thông tin thường xuyên để phát hiện các tn công mạng, các Điểm yếu, lỗ hổng bảo mật nhm khc phục sự ckịp thời.

9. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý tạo Điều kiện trao đi, xử lý văn bản điện tử; lưu trvăn bản điện tử, văn bản ký số; nghiên cứu và đề xuất các văn bản pháp lý phù hợp với thực tiễn để đẩy mạnh hơn na ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung và trao đổi, xử lý văn bản điện tử nói riêng.

Bộ Thông tin và Truyền thông xin kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phó Thủ tướng chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (qua thư điện tử);
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (qua thư điện tử);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, THH (UDCNTTDN)

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1475/BTTTT-THH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1475/BTTTT-THH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/05/2016
Ngày hiệu lực10/05/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1475/BTTTT-THH báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg văn bản điện tử 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1475/BTTTT-THH báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg văn bản điện tử 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1475/BTTTT-THH
                Cơ quan ban hànhBộ Thông tin và Truyền thông
                Người kýTrương Minh Tuấn
                Ngày ban hành10/05/2016
                Ngày hiệu lực10/05/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 1475/BTTTT-THH báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg văn bản điện tử 2016

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 1475/BTTTT-THH báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg văn bản điện tử 2016

                          • 10/05/2016

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 10/05/2016

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực