Công văn 1570/TCHQ-TXNK

Công văn 1570/TCHQ-TXNK năm 2020 về phản hồi vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1570/TCHQ-TXNK 2020 phản hồi vướng mắc quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1570/TCHQ-TXNK
V/v phản hồi vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 57/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2020

 

Kính gửi:

- Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa.

Trên cơ sở báo cáo vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 của Chính phủ tại các công văn số 1358/HQTTH- NV ngày 16/12/2019 của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế và công văn số 35/HQKH-NV ngày 10/01/2020 của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP bao gồm: (i) hàng hóa từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước theo quy định tại Hiệp định CPTPP, (ii) có chứng từ vận tải thể hiện cảng đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên, (iii) có tờ khai nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam nhập khẩu vào lãnh thổ các nước thành viên. Theo đó, đối với các trường hợp vướng mắc cụ thể thì:

1. Liên quan đến thông tin trên tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản:

- Về việc tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản không thể hiện số hóa đơn thương mại: Quy định về thể thức, chỉ số thông tin trên tờ khai của Việt Nam không áp dụng đối với tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản. Do vậy, việc một số thông tin như số hóa đơn không được thể hiện trên tờ khai Nhật Bản không phải là căn cứ để từ chối tính hợp lệ của tờ khai nhập khẩu mà người khai hải quan cung cấp.

- Về việc số hóa đơn thương mại trên tờ khai nhập khẩu của Nhật khác với số hóa đơn thương mại trên tờ khai hải quan xuất khẩu của Việt Nam: Theo tập quán thương mại, trong trường hợp mua bán giữa người xuất khẩu Việt Nam với người nhập khu của Nhật Bản qua bên trung gian thì có th phát sinh nhiều hóa đơn thương mại được phát hành bởi người bán. Sự khác biệt này không phải là căn cứ để từ chối tính hợp lệ của tờ khai nhập khẩu mà doanh nghiệp cung cấp.

2. Về việc mua bán qua trung gian: Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định số 57/2019/NĐ-CP nêu trên thì hàng hóa được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi CPTPP là hàng hóa được xuất khẩu từ Việt Nam vào nước thành viên CPTPP và người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ nước thành viên. Do đó, việc mua bán qua nhiều bên không ảnh hưởng đến việc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi; người khai hải quan cần nộp chứng từ chứng minh theo quy định thì đủ điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi.

3. Trường hp liên quan đến thông tin khác biệt trên vận đơn: Trên cơ sở vận đơn của lô hàng do người khai hải quan nộp, cơ quan hải quan cần tra cứu hệ thống e-manifest để xác định chính xác cảng đích/cảng giao hàng đến của hàng hóa có phải là Nhật Bản hay không, đồng thời kiểm tra các chứng từ mà người khai hải quan nộp với các thông tin về hành trình lô hàng, số lượng hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam và số lượng nhập khẩu vào Nhật Bản để xác định lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam có được nhập khẩu vào Nhật Bản và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi trong Hiệp định CPTPP.

Trong trường hp cần tham khảo mẫu tờ khai nhập khẩu Nhật Bản hoặc xác minh tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản do người khai hải quan nộp, đề nghị các đơn vị báo cáo về Tổng cục Hải quan qua đầu mối Cục Giám sát quản lý về Hải quan để phối hp xử lý.

Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục và doanh nghiệp thực hiện thống nhất theo hướng dẫn trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để biết và t/hiện);
- Cục GSQL, Vụ Pháp chế (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK. (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Lưu Mạnh Tưởng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1570/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1570/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/03/2020
Ngày hiệu lực13/03/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1570/TCHQ-TXNK

Lược đồ Công văn 1570/TCHQ-TXNK 2020 phản hồi vướng mắc quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1570/TCHQ-TXNK 2020 phản hồi vướng mắc quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1570/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýLưu Mạnh Tưởng
                Ngày ban hành13/03/2020
                Ngày hiệu lực13/03/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 1570/TCHQ-TXNK 2020 phản hồi vướng mắc quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 1570/TCHQ-TXNK 2020 phản hồi vướng mắc quá trình thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP

                            • 13/03/2020

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 13/03/2020

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực