Công văn 1733/TCT-KK

Công văn 1733/TCT-KK năm 2017 xử lý vi phạm hành chính kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào là tiền bồi thường tài nguyên rừng đã nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1733/TCT-KK 2017 vi phạm khai thuế giá trị gia tăng bồi thường tài nguyên rừng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1733/TCT-KK
V/v xử lý vi phm hành chính kê khai thuế GTGT đầu vào là tiền bồi thường tài nguyên rừng đã nộp NSNN.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 496/CT-TTr ngày 08/03/2017 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre vướng mắc về xử lý vi phạm hành chính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào là tiền bồi thường tài nguyên rừng đã nộp ngân sách nhà nước, đã kê khai của Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hòa Phát. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”

Căn cứ tiết b điểm 1.2 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

“b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

Căn cứ tiết b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ quy định về các hình thức x phạt vi phạm pháp luật thuế:

“Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế

1. Đi với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:

b) Phạt tiền:

Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo s tiền tuyệt đi đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức ti thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có th tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;

- Phạt 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chm np đối với hành vi chm np tiền thuế, tiền pht;

- Pht 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải np hoặc tăng s tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đi với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết gim nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.”

Căn cứ Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ quy định về x phạt vi phạm pháp luật thuế:

“Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gm:

a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thi hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế;

b) Np thiếu tiền thuế do khai sai s thuế phải np, s thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kim tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên s tiền thuế chm np đối với hành vi phm quy định ti khoản 1 Điều này.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày l, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp s tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được s tiền phạt chậm nộp thì tự khai, tự nộp số thuế phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trưng hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng s tin phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định s tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trưng hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết s tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên s tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hòa Phát qua kiểm tra cơ quan thuế xác định doanh nghiệp kê khai sai số thuế được khấu trừ dẫn đến phát sinh phải nộp giai đoạn năm 2011 thì áp dụng hình thức phạt và xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 6, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ.

Giao Cục Thuế tỉnh Bến Tre hướng dẫn doanh nghiệp và phối hợp với liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng làm rõ và xác định lại số thuế theo Biên bản xác định tiền bồi thường tài nguyên rừng đã nộp vào ngân sách nhà nước của Doanh nghiệp tư nhân Hiệp Hòa Phát. Nếu việc xác định lại tiền bồi thường tài nguyên rừng không có thuế GTGT, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải nộp số thuế GTGT này nhưng đã thực hiện nộp vào ngân sách là khoản thu khác cho cơ quan quản lý thu là Sở Tài chính (theo giấy nộp tiền ngày 25/04/2011) thì doanh nghiệp liên hệ với Sở Tài chính để được xử lý theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Bến Tre biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Vụ CS, PC, TTr (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK. (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1733/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1733/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/05/2017
Ngày hiệu lực03/05/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1733/TCT-KK 2017 vi phạm khai thuế giá trị gia tăng bồi thường tài nguyên rừng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1733/TCT-KK 2017 vi phạm khai thuế giá trị gia tăng bồi thường tài nguyên rừng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1733/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Đại Trí
                Ngày ban hành03/05/2017
                Ngày hiệu lực03/05/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1733/TCT-KK 2017 vi phạm khai thuế giá trị gia tăng bồi thường tài nguyên rừng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1733/TCT-KK 2017 vi phạm khai thuế giá trị gia tăng bồi thường tài nguyên rừng

                      • 03/05/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/05/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực