Công văn 1973/TCT-CS

Công văn 1973/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1973/TCT-CS 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1973/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4643/ CK-KTT1 ngày 31/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang đề nghị hướng dẫn chính sách thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Điểm 1 Mục I Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập thuộc diện nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản:

"1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất."

- Tiết a Điểm 1.1. Mục II Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên quy định về doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

"…

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2 % trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Các doanh nghiệp trước năm 2009 đã thu tiền của khách hàng theo tiến độ công trình nhưng chưa kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì số tiền đã thu được của khách hàng phải kê khai vào năm 2009 để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo nguyên tắc nêu trên.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa."

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất thì thuộc diện phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định tại Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

Tuy nhiên, tại công văn số 4643/CT-KTT1 Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có trình bày: Ngày 7/10/2011, Công ty CP tập đoàn Quang minh có công văn số 146/TĐQM gửi UBND tỉnh Bắc Giang về việc xin thôi thực hiện Dự án đầu tư trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm. Đến nay, Công ty chưa nhận được ý kiến của UBND tỉnh Bắc Giang về vấn đề này. Do đó, đề nghị Cục Thếu tỉnh Bắc Giang kiểm tra, xác định nếu việc chuyển nhượng nêu trên của Công ty phù hợp pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và quy định của pháp luật để hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1973/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1973/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/05/2014
Ngày hiệu lực28/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1973/TCT-CS 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1973/TCT-CS 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1973/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Quý Trung
                Ngày ban hành28/05/2014
                Ngày hiệu lực28/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 1973/TCT-CS 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 1973/TCT-CS 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất

                        • 28/05/2014

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 28/05/2014

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực