Công văn 2032/TCT-CS

Công văn 2032/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2032/TCT-CS 2015 chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2032/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa.

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời Công văn số 828/CT-THDT ngày 12/2/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về vướng mắc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:

+ Tại Khoản 2, Điều 1 quy định:

“2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định

a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;”

+ Tại Điều 3 quy định:

“Điều 3. Cơ sở ngoài công lập

1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở ngoài công  lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.”

- Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

+ Tại Điều 84 quy định:

“Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được thành lập hợp pháp;

2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”

+ Tại Điều 100 quy định các loại pháp nhân:

“1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Tổ chức kinh tế.

4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.”

- Tại Khoản 1 Điều 141 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015) quy định:

“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2882/BKHĐT-TCTT ngày 15/5/2015 thì “Doanh nghiệp tư nhân không được coi là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do:

Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn điều kiện quan trọng thứ 3 theo Điều 84 Bộ Luật dân sự. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp, không độc lập với tài sản của chủ doanh nghiệp. Do vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn, nghĩa là tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù khi đăng ký doanh nghiệp, người chủ phải kê khai vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nhưng không phải chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Mặt khác, tài sản tạo lập được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật thì không có tư cách pháp nhân nên không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2032/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2032/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/05/2015
Ngày hiệu lực26/05/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2032/TCT-CS 2015 chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2032/TCT-CS 2015 chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2032/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNgô Văn Độ
                Ngày ban hành26/05/2015
                Ngày hiệu lực26/05/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2032/TCT-CS 2015 chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2032/TCT-CS 2015 chính sách thuế trong lĩnh vực xã hội hóa

                        • 26/05/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/05/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực