Công văn 2465/TCT-TNCN

Công văn 2465/TCT-TNCN năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2465/TCT-TNCN 2018 thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2465/TCT-TNCN
V/v Thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10257/CT-TTHT ngày 19/03/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài không cư trú làm việc cho VPĐD Tổ chức World Wide Fund For Nature tại Việt Nam (WWF) và Trung tâm vệ tinh quốc gia (nay là Trung tâm vũ trụ Việt Nam). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:

“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định ti Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

- Tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Đối với cá nhân không cư trú, thu nhp chu thuế là thu nhập phát sinh ti Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhn thu nhập.”

- Tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện ti Việt Nam nhưng có thu nhập chu thuế phát sinh ti Vit Nam.”

- Tại Mục 10 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 30. Định nghĩa thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc

Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dch v cá nhân ph thuc là thu nhập dưới hình thức tiền công do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động làm công tại Việt Nam và ngược lại

Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc.

1. Theo quy định tại Hiệp định, mt cá nhân là đi tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp đnh với Việt Nam có thu nhập từ hot đng làm công ti Việt Nam sẽ phải np thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó ti Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.

2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:

a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và

b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và

c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.

3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyn và nghĩa vụ sau:

a) Đối tượng đó có quyền đi với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó;

b) Đi tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động;

c) Đi tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp của VPĐD WWF ký hợp đồng với cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam để thực hiện việc khảo sát tại nước ngoài cho dự án “nghiên cứu việc bảo vệ nguồn nước và năng lượng tại Thái Lan, Lào, Campuchia”; trường hợp Trung tâm Vệ tinh Quốc gia (nay là Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) thuê cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam để thực hiện việc thu thập dữ liệu tại Philippines thì thu nhập của các cá nhân đó thuộc diện phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam do đã đáp ứng các điều kiện sau:

- Mặc dù cá nhân không hiện tại Việt Nam nhưng công việc mà cá nhân thực hiện phát sinh tại Việt Nam nên thu nhập mà cá nhân nhận được từ công việc đó được xác định là thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Khi áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì VPĐD WWF và Trung tâm Vệ tinh Quốc gia là đối tượng cư trú tại Việt Nam đồng thời được xác định là chủ lao động thực sự của cá nhân vì đã đáp ứng các điều kiện theo quy định như: là đối tượng có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do cá nhân tạo ra, là đối tượng đưa ra hướng dẫn, có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động của cá nhân.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Hợp tác Quốc tế;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương
Lan

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2465/TCT-TNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2465/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/06/2018
Ngày hiệu lực20/06/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2465/TCT-TNCN 2018 thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2465/TCT-TNCN 2018 thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2465/TCT-TNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýTạ Thị Phương Lan
                Ngày ban hành20/06/2018
                Ngày hiệu lực20/06/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2465/TCT-TNCN 2018 thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2465/TCT-TNCN 2018 thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

                        • 20/06/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/06/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực