Công văn 2521/BGDĐT-KHTC

Công văn 2521/BGDĐT-KHTC về hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2521/BGDĐT-KHTC 2018 hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2521/BGDĐT-KHTC
V/v Hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển năm 2018

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2018

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của Liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Chính sách đào tạo theo chế độ c tuyển trong nhng năm qua đã tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn, bổ sung đội ngũ tri thức, cán bộ có trình độ cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, chính sách đào tạo cử tuyển cũng đang bộc lộ một số bất cập, hạn chế cụ thể như: một số địa phương công tác cử tuyển chưa gắn với kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, vị trí việc làm sinh viên sau tốt nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm, lãng phí ngân sách nhà nước. Đ khắc phục hạn chế, bất cập nêu trên; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là địa phương) lập kế hoạch đào tạo cử tuyển năm 2018 trên cơ sở nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học của địa phương, trong đó lưu ý một số điểm sau:

1. Kế hoạch đề xuất cử tuyển năm 2018 của địa phương yêu cầu phải chi tiết đến đơn vị dự kiến sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp có kèm theo minh chứng về nhu cầu của đơn vị dự kiến sử dụng; đề xuất cụ thể vào các đại học, trường đại học, học viện phù hợp theo địa lý vùng miền, không đề xuất chỉ tiêu cử tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên do tình trạng dư thừa nguồn cung giáo viên và không đề xuất chỉ tiêu cử tuyển vào các cơ sở đào tạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Đề xuất cử tuyển năm 2018 của địa phương yêu cầu phải kèm theo báo cáo kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp từ năm 2015 đến năm 2017, trong đó cần báo cáo chi tiết các thông tin sau: tổng chỉ tiêu được thông báo và số lượng học sinh trúng tuyển nhập học hệ cử tuyển của từng năm; s lượng sinh viên tốt nghiệp của từng năm; số lượng sinh viên được xét tuyển vào vị trí việc làm chi tiết đến đơn vị sử dụng của từng năm phân theo ngành nghề đào tạo; số lượng sinh viên chưa được xét tuyển vào vị trí việc làm và lý do chưa được xét tuyển; tỷ lệ xét tuyển vào vị trí việc làm của từng năm phân theo từng ngành nghề đào tạo (báo cáo s liệu trên cần thống kê danh sách chi tiết đến từng sinh viên tốt nghiệp được xét tuyển vào vị trí việc làm theo ngành nghề đào tạo trong 03 năm 2015, 2016 và 2017 và phải kèm theo minh chứng xác nhận của đơn vị tiếp nhận sử dụng).

3. Đối với các địa phương có tỷ lệ xét tuyển vào vị trí việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp thấp cn xem xét lại nhu cầu, giảm số lượng chỉ tiêu so với năm 2017 nhằm khắc phục tình trạng sinh viên ra trường không có việc làm, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước.

Đ nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện đúng theo hướng dẫn nêu trên và gửi kế hoạch chỉ tiêu đào tạo hệ cử tuyển năm 2018 về Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội trước ngày 20/7/2018. Đ đảm bảo thời gian học dự bị theo quy định cho học sinh diện cử tuyển và kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo không xem xét, giải quyết đối với các địa phương gửi kế hoạch cử tuyển năm 2018 sau thời hạn trên.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

KT. B TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phúc

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2521/BGDĐT-KHTC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2521/BGDĐT-KHTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/06/2018
Ngày hiệu lực19/06/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2521/BGDĐT-KHTC

Lược đồ Công văn 2521/BGDĐT-KHTC 2018 hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2521/BGDĐT-KHTC 2018 hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2521/BGDĐT-KHTC
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
                Người kýNguyễn Văn Phúc
                Ngày ban hành19/06/2018
                Ngày hiệu lực19/06/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2521/BGDĐT-KHTC 2018 hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2521/BGDĐT-KHTC 2018 hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển

                        • 19/06/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/06/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực