Công văn 291/BCT-CN

Công văn 291/BCT-CN năm 2019 về xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp do Bộ Công thương ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 291/BCT-CN 2019 xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp


B CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 291/BCT-CN
V/v xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi:

- Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh Đức;
- Công ty TNHH Xây dựng Lan Anh;.
- Công ty TNHH Thương mại Hoàng Lan.

Bộ Công Thương nhận được Văn bản số 72/KS-MĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh Đức, Văn bản số 26.12/CV-LA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Công ty TNHH Xây dựng Lan Anh và Văn bản s 106/CV-HL ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Lan kiến nghị Bộ Công Thương cho phép xuất khẩu quặng sắt limonit có nguồn gốc từ mỏ Quý Xa, các doanh nghiệp đã mua của Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (VTM) năm 2018 nhưng không tiêu thụ được trong nước, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

1. Bộ Công Thương chấp thuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu quặng sắt mỏ Quý Xa (quy khô), hàm lượng bình quân 54%Fe theo các hợp đồng mua quặng sắt với VTM trong năm 2018. Cụ thể như sau:

- Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh Đức: 200.000 tấn.

- Công ty TNHH Xây dựng Lan Anh: 70.000 tấn.

- Công ty TNHH Thương mại Hoàng Lan: 70.000 tấn

Các quy định khác về xuất khẩu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ Công Thương; định kỳ Công ty phải báo cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện. Các doanh nghiệp phải ưu tiên bán trong nước, khi các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu.

2. Để việc xuất khẩu đạt mục tiêu đề ra, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát chặt chẽ xuất khẩu quặng st của doanh nghiệp, đảm bảo việc xuất khẩu đúng chủng loại, khối lượng, chất lượng và nguồn gốc quặng sắt nêu trên./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
-
UBND tỉnh Lào Cai;
- Tổng cục Hải quan;

- Sở Công Thương Lào Cai;
- Lưu: VT, CNNg.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Thắng Hải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 291/BCT-CN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu291/BCT-CN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/01/2019
Ngày hiệu lực14/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 291/BCT-CN

Lược đồ Công văn 291/BCT-CN 2019 xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 291/BCT-CN 2019 xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu291/BCT-CN
                Cơ quan ban hànhBộ Công thương
                Người kýĐỗ Thắng Hải
                Ngày ban hành14/01/2019
                Ngày hiệu lực14/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 291/BCT-CN 2019 xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 291/BCT-CN 2019 xuất khẩu quặng sắt limonit mỏ Quý Xa của các doanh nghiệp

                          • 14/01/2019

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 14/01/2019

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực