Công văn 33/TCT-CS

Công văn 33/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 33/TCT-CS năm 2014 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/TCT-CS
V/v chứng từ thanh toán

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời công văn số 710/CT-KK&KTT ngày 19/06/2013 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp về việc chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp của Công ty TNHH Cargill Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:

"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 01 tháng 3 năm 2012), thay thế Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính".

Như vậy, kể từ ngày 01/3/2012 điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên.

Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT (có hiệu lực từ 01/3/2012) hướng dẫn một số trường hợp thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào:

"2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

d.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương pháp thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

d.2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ."

Căn cứ quy định trên và trình bày của Cục Thuế, trường hợp của Chi Nhánh Công ty TNHH CARGILL Việt Nam mua hàng của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn CARGILL Việt Nam và các Chi nhánh khác trực thuộc Công ty TNHH CARGILL Việt Nam có phát sinh hóa đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, không có hợp đồng quy định việc thanh toán bù trừ giữa các bên, chỉ ghi "Hàng chuyển nội bộ", đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp làm rõ: Hàng chuyển nội bộ giữa Chi nhánh và Công ty là hàng hóa gì? phương thức thanh toán giữa Chi nhánh và Công ty như thế nào (phương thức thanh toán bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ; phương thức bù trừ công nợ hay hình thức thanh toán nào?...), Công ty có quy định nào về việc này không? việc kê khai thuế GTGT của các bên như thế nào?

Trường hợp còn vướng mắc cần xin ý kiến của Tổng cục Thuế, đề nghị Cục Thuế gửi hồ sơ cụ thể, nêu rõ tình hình thực tế liên quan đến việc xử lý về thuế và đề xuất phương án giải quyết cụ thể.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 33/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu33/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/01/2014
Ngày hiệu lực03/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 33/TCT-CS năm 2014 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 33/TCT-CS năm 2014 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu33/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Hữu Tân
                Ngày ban hành03/01/2014
                Ngày hiệu lực03/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 33/TCT-CS năm 2014 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 33/TCT-CS năm 2014 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp

                  • 03/01/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 03/01/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực