Công văn 3304/TCHQ-GSQL

Công văn 3304/TCHQ-GSQL năm 2019 hướng dẫn khai hải quan và báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao; công cụ, dụng cụ do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3304/TCHQ-GSQL 2019 khai hải quan báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3304/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn khai hải quan và báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao; công cụ, dụng cụ

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Tại Hội nghị giám sát các giải pháp cải cách kiểm tra chuyên ngành, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 13/5/2019, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh liên quan đến việc khai hải quan và báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; phân biệt với công cụ, dụng cụ. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc khai hải quan đối với vật tư tiêu hao nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và công cụ, dụng cụ nhập khẩu:

a) Vật tư tiêu hao:

- Căn cứ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2, khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu; khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu là đối tượng được miễn thuế. Hàng hóa nhập khẩu chỉ sử dụng trong doanh nghiệp chế xuất (DNCX) là đối tượng không chịu thuế.

- Căn cứ Điều 54 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính có quy định:

“+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

+ Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu; Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;”

Như vậy, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu bao gồm vật tư làm bao bì, đóng gói và vật tư tiêu hao. Theo đó, vật tư tiêu hao nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hiểu là vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu, ví dụ như phấn vẽ trên vải trong ngành may mặc; hóa chất làm sạch bề mặt vi mạch trong ngành công nghiệp điện tử.

- Về mã loại hình khai hải quan khi nhập khẩu vật tư tiêu hao:

+ Đối với hoạt động nhập khẩu vật tư tiêu hao gia công cho thương nhân nước ngoài sử dụng mã loại hình E21; đối với hoạt động nhập khẩu vật tư tiêu hao để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sử dụng mã loại hình là E31;

+ Đối với hoạt động nhập khẩu vật tư tiêu hao của DNCX từ nước ngoài sử dụng mã loại hình E11; khi nhập khẩu từ trong nước sử dụng mã loại hình E15.

b) Công cụ, dụng cụ:

- Căn cứ quy định tại Điều 26 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ như: các đà giáo, ván, khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp; búa, kìm, cờ lê, mỏ lết; phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng; quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc...

- Về mã loại hình sử dụng khi doanh nghiệp nhập khẩu công cụ, dụng cụ sử dụng mã loại hình A12 (bao gồm cả DNCX), trừ trường hợp công cụ, dụng cụ do bên đặt gia công cung cấp theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thì sử dụng mã loại hình G13.

Do vậy, để thực hiện thống nhất việc khai hải quan và quản lý đối với nguyên liệu, vật tư và công cụ, dụng cụ nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và thực tế quá trình sản xuất, quản lý tại doanh nghiệp để thực hiện việc khai với cơ quan hải quan.

2. Về việc nộp báo cáo quyết toán và thông báo định mức thực tế đối với vật tư tiêu hao, công cụ, dụng cụ nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu

a) Về việc nộp báo cáo quyết toán và thông báo định mức thực tế đối với vật tư tiêu hao:

Việc nộp báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 55, Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35, khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu hoặc là DNCX thực hiện báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo năm tài chính. Đối với vật tư tiêu hao không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì doanh nghiệp không phải xác định, định mức thực tế sử dụng, nhưng phải phản ánh rõ “KXDĐM” tại chỉ tiêu thông tin số 27.11 mẫu số 27 Phụ lục I trong trường hợp thông báo định mức qua hệ thống hoặc tại cột ghi chú (9) mẫu số 16/ĐMTT/GSQL Phụ lục II ban hanh kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

b) Về việc nộp báo cáo quyết toán và thông báo định mức thực tế đối với công cụ, dụng cụ:

Doanh nghiệp không phải xây dựng, thông báo định mức thực tế sử dụng cũng như nộp báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan về tình hình sử dụng công cụ, dụng cụ. Riêng đối với DNCX thì khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ là đối tượng không chịu thuế nên DNCX có trách nhiệm sử dụng công cụ, dụng cụ này trong doanh nghiệp, khi thanh lý phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 55 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn, làm rõ các quy định nêu trên để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và phối hợp doanh nghiệp thống nhất thực hiện đúng quy định pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (để báo cáo);
- Đ/c Vũ Thị Mai - TTBTC (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng website);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN (đ
phối hợp);
- Công ty TNHH Asahi Intecc Hà Nội (Lô G03, KCN T
hăng Long, huyện Đông Anh, Tp. Hà Nội), (thay trả lời);
- Lưu: VT, GSQL(3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3304/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3304/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/05/2019
Ngày hiệu lực27/05/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3304/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 3304/TCHQ-GSQL 2019 khai hải quan báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3304/TCHQ-GSQL 2019 khai hải quan báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3304/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýMai Xuân Thành
                Ngày ban hành27/05/2019
                Ngày hiệu lực27/05/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 3304/TCHQ-GSQL 2019 khai hải quan báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 3304/TCHQ-GSQL 2019 khai hải quan báo cáo quyết toán đối với vật tư tiêu hao

                        • 27/05/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/05/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực