Công văn 3661/CT-TTHT

Công văn 3661/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán, cho thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3661/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3661/CT-TTHT
V/v thuế GTGT, thuế TNDN đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán, cho thuê

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Constremxim số 1 (CONFITECH)
(Đ/c: Tòa nhà 102 Thái Thịnh, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội)
MST: 0101615761

Trả lời công văn số 77/2017/CV/CN2-LD ngày 15/11/2017 của Công ty cổ phn Constremxim số 1 (CONEITECH) (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về thuế GTGT, thuế TNDN đối với dự án khu nhà ở xã hội, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, quy định về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:

“1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:

...b) Được dành 20% tổng diện tích đất đ xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án xây dung nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng qu đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mi cao tầng hoc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí đu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đu tư;

c) Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tng diện tích sàn nhà ở của dự án đó đ bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại;

Phần kinh doanh thương mại quy định tại Khoản này phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.

...2. Chủ đầu tư dự án được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở và pháp luật về thuế liên quan...”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Khoản 16 Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:

“16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:

“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà đ bán hoc cho thuê mà không hình thành tài sản cố đnh) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyn thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư đ bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. S thuế GTGT được kết chuyn của dự án đu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

…”

- Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai thuế giá trị gia tăng:

c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ s thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có s thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

...Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.

…”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính, quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:

1. Bổ sung vào cuối Điểm đ Khoản 2 Điều 4 như sau:

“Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa đ bán, đ cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định, tách riêng phần tài sản (diện tích) tài sản đ bán, đ cho thuê và không được hch toán là tài sản cố đnh và không được trích khấu hao. Trường hợp không xác định, tách riêng được phần tài sản để bán, đ cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ tài sản là tài sản cố định và không được trích khấu hao.”

- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong một số trường hợp:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

...- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bng li nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu đ xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra mt bên làm đi din có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhn doanh thu, chi phí và kê khai np thuế thu nhp doanh nghiệp thay cho các bên còn li tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”

+ Tại Điểm a1 Khoản 1 Điều 17 quy định về căn cứ tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản:

“Điều 17. Căn cứ tính thuế

...1. Thu nhập chịu thuế

...a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a.1)....- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến đ dưới mi hình thức thì thời điểm xác đnh doanh thu tính thuế thu nhp doanh nghip tm np là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác đnh được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhn (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhp doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tm np thuế thu nhp doanh nghiệp theo tỷ lệ 1 % trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhp doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất đng sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhp doanh nghiệp và quyết toán li số thuế thu nhập doanh nghiệp phải np. Trường hợp s thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp ln hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ s thuế nộp thừa vào s thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

…”

+ Tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 quy định về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:

“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

...d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đi tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.

Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phn kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ng các tiêu chí về nhà ở; về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đi tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại đim này không phụ thuộc vào thời đim ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.

...Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khon này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.”

- Căn cứ Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định sửa đổi Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

“...4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế).

...d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến đ dưới mọi hình thức thì:

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhn (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp np thuế thu nhp doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tm nộp thuế thu nhp doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhp doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyn nhượng bất động sản.”

- Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Constremxim số 1 (CONFITECH) (trụ sở chính tại Hà Nội) và Công ty TNHH in và thương mại Thái Hà hợp tác đầu tư theo hợp đồng số 01/2015/TT-HTĐT ngày 05/02/2015 để thực hiện dự án khu nhà ở xã hội cho cán bộ chiến sỹ Bộ Công an tại địa điểm phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm và TP Hà Nội, theo hợp đồng hợp tác đầu tư các bên phân chia lợi nhuận ròng (sau thuế) theo tỷ lệ vốn góp và cử ra Công ty cổ phần Constremxim số 1 là đại diện có trách nhiệm kê khai nộp các loại thuế thay cho bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác đầu tư, dự án đầu tư đã được phê duyệt theo Quyết định chủ trương đầu tư số 4446/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của UBND TP Hà Nội, theo phương án tiêu thụ sản phẩm được phê duyệt: bán (khoảng 80%), cho thuê (khoảng 20%) căn hộ chung cư tại Dự án cho cán bộ chiến sỹ Bộ công an theo quy định về nhà ở xã hội, đối với diện tích quỹ đất 20% của Dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ để đầu tư xây dựng nhà ở để bán cho Thành phố thì:

1. Về thuế GTGT:

- Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với bán, cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở là 5%; đối với phần công trình kinh doanh thương mại là 10%.

- Trường hợp Công ty cổ phần Constremxim số 1 (CONFITECH) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê không hình thành tài sản cố định thì công ty kê khai thuế GTGT của dự án đầu tư cùng với kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính nêu trên.

2. Về thuế TNDN:

- Công ty cổ phần Constremxim số 1 thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác đầu tư phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế theo quy định tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

- Trường hợp Công ty thực hiện dự án khu nhà ở xã hội để bán, cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo quy định tại Khoản 4d Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

+ Trường hợp công ty xác định được chi phí tương ng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì công ty kê khai, nộp thuế TNDN theo doanh thu trừ chi phí.

+ Trường hợp Công ty có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì Công ty kê khai tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm. Khi bàn giao bất động sản, Công ty phải thực hiện quyết toán thuế TNDN và quyết toán lại số thuế TNDN phải nộp. Công ty chỉ được bù trừ phần thuế TNDN đã tạm nộp (theo tỷ lệ 1%) tương ứng với phần bất động sản đã bàn giao. Trường hợp số thuế TNDN đã tạm nộp thấp hơn số thuế TNDN phải nộp thì Công ty phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế TNDN đã tạm nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác định là nộp thừa, công ty có quyền giải quyết số tiền thuế TNDN nộp thừa theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của B Tài chính.

- Về ưu đãi thuế TNDN:

+ Đối với thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở thì được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 10% theo quy đnh tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

+ Đối với thu nhập của Công ty từ đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại từ diện tích quỹ đất 20% của Dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ thông báo công ty biết và thực hiện.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Constremxim số 1 (CONFITECH) biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 6;
- Phòng KK&KTT;

- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (7, 3)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3661/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3661/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/01/2018
Ngày hiệu lực23/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3661/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3661/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3661/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành23/01/2018
                Ngày hiệu lực23/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3661/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3661/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng đối với dự án khu nhà ở xã hội để bán Hà Nội

                      • 23/01/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/01/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực