Công văn 3673/TCT-CS

Công văn 3673/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3673/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3673/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành ph Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5287/CT-TTHT ngày 29/5/2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ điểm a Khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Cơ sở kinh doanh được kê khai, khu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyn cho t chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên t chức, cá nhân được ủy quyền bao gm các trường hợp sau đây:

a. Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo him, doanh nghiệp bảo him thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo him phí bảo hiểm tương ứng theo hp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo him được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phn bi thường bảo him thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo him; trường hợp phần bồi thường bảo him do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở n thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.”

2. Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT:

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dn của Bộ Tài chính áp dụng đi với các t chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đi với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khu) từ hai mươi triệu đng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khu từng ln có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào tng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của t chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

…”

3. Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2015/TT-BTC ngày 25/8/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

“c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên th ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để b/c)
- Vụ Pháp ch
ế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT)(2b);
- Website
TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3673/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3673/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/09/2019
Ngày hiệu lực16/09/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3673/TCT-CS

Lược đồ Công văn 3673/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3673/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3673/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành16/09/2019
                Ngày hiệu lực16/09/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 3673/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 3673/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng

                        • 16/09/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/09/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực