Công văn 3741/CT-TTHT

Công văn 3741/CT-TTHT năm 2016 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3741/CT-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu Hồ Chí Minh 2016


TNG CC THUẾ
CC THU TP.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3741/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật Lục Tỉnh
Địa chỉ: Số 849 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7
Mã số thuế: 0301020722

Trả lời văn bản số 111/CV/CT/16 ngày 21/3/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Qun lý thuế;

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);

Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đi với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có nhập khẩu tài sản cố định, theo hợp đồng mua bán Công ty được trả chậm tiền hàng trong 5 năm chia làm 60 kỳ thanh toán (việc thanh toán chậm đã đăng ký với ngân hàng nhà nước), đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì căn cứ vào hợp đồng mua bán, tờ khai Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng của các kỳ đã thanh toán, Công ty kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu. Nếu Công ty thuộc đi tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Công ty lập hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được xem xét giải quyết hoàn thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng PC;
- Phòng KTT số 4;
- Lưu: HC, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3741/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3741/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/04/2016
Ngày hiệu lực25/04/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3741/CT-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu Hồ Chí Minh 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3741/CT-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu Hồ Chí Minh 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3741/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thị Lệ Nga
                Ngày ban hành25/04/2016
                Ngày hiệu lực25/04/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 3741/CT-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu Hồ Chí Minh 2016

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 3741/CT-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng nộp khi nhập khẩu Hồ Chí Minh 2016

                        • 25/04/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/04/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực