Công văn 4176/CT-TTHT

Công văn 4176/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4176/CT-TTHT 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.
HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4176/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài gòn (SSI)
Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé, Q.1
Mã số thuế: 0301955155

 

Trả lời văn bản số 557/2015/CV-SSIHO ngày 07/4/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:

“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)”.

Căn cứ Thông tư số 83/2013/NĐ-CP">156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại Điều 9 quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:

Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.

Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).”

+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

. . .

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).

. . .

c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

. . .

c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.

. . .”

Căn cứ Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

“Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

. . .”

Căn cứ Điểm B Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

 

Căn cứ các quy định trên:

- Trường hợp Công ty theo trình bày cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT cho khách hàng nhưng đã lập hóa đơn tính và kê khai nộp thuế GTGT thì Công ty và khách hàng lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và thực hiện khai bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 83/2013/NĐ-CP">156/2013/TT-BTC Nếu việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế GTGT phải nộp thì số thuế đã nộp được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế (nếu thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế).

- Theo quy định thì Tài khoản của bên bán thông tin cho bên mua biết để bên mua thực hiện thanh toán tiền mua hàng cho bên bán qua ngân hàng là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế, bên bán phải thông báo thông tin về các tài khoản đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin tài khoản mở tại ngân hàng của mình cho bên mua. Do đó khi mua hàng, nếu Công ty có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua (đã đăng ký với cơ quan thuế) sang tài khoản của bên bán (tài khoản đã đăng ký, thông báo với cơ quan thuế do bên bán cung cấp và chịu trách nhiệm) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì đáp ứng điều kiện khấu trừ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Công ty không phải yêu cầu bên bán cung cấp bản sao chụp tài khoản ngân hàng đã đăng ký, thông báo với cơ quan thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 3;
- Phòng PC;
- Lưu (TTHT, HC).
882 – 3524734/15 B.Hang

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4176/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4176/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/05/2015
Ngày hiệu lực 26/05/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4176/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 4176/CT-TTHT 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4176/CT-TTHT 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4176/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế TP Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành 26/05/2015
Ngày hiệu lực 26/05/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 9 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 4176/CT-TTHT 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh

Lịch sử hiệu lực Công văn 4176/CT-TTHT 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh

  • 26/05/2015

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 26/05/2015

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực